Một số người lao động mong muốn được nghỉ hưu sớm để dành thời gian cho bản thân, gia đình hoặc theo đuổi những mục tiêu khác. Vậy để được nghỉ hưu sớm phải đáp ứng điều kiện gì?
(1) Điều kiện được nghỉ hưu sớm của người lao động
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là:
- Lao động nam đủ 60 tuổi 03 tháng, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028
- Lao động nữ đủ 55 tuổi 04 tháng, mỗi năm tăng thêm 04 tháng cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035
Theo quy định tại Điều 219 Bộ Luật Lao động 2019, người lao động có thể nghỉ hưu sớm với độ tuổi thấp hơn không quá 05 tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường nếu có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
- Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành;
- Có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước ngày 1/1/2021)
- Có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước ngày 1/1/2021) từ đủ 15 năm trở lên
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên
Bên cạnh đó, người lao động có thể nghỉ hưu sớm hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường nếu có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và thêm một trong các điều kiện sau:
- Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
Ngoài ra, người lao động được nghỉ hưu sớm mà không bị quy định giới hạn về tuổi đời khi đã có đủ 20 năm đóng BHXH và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành
Người lao động căn cứ vào tình trạng đóng BHXH và tính chất công việc của mình để xem xét mình có đủ điều kiện được nghỉ hưu sớm không. Nếu thuộc đối tượng được nghỉ hưu sớm, người lao động làm hồ sơ hưởng lương hưu nộp cho người sử dụng lao động.
(2) Hồ sơ hưởng lương hưu
Theo quy định tại Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hồ sơ hưởng lương hưu của đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm các thành phần sau đây:
- Sổ bảo hiểm xã hội
- Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hoặc Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Người lao động hoàn thành hồ sơ và nộp cho người sử dụng lao động. Trong vòng 30 ngày kể từ lúc nhận hồ sơ của người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi người sử dụng lao động đóng BHXH.
(3) Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
Theo quy định tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.