Căn cứ, điều kiện và tiêu chỉ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở kể từ ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực (01/8/2024) là gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
(1) Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất trồng lúa thuộc loại đất nông nghiệp và đất ở là loại đất phi nông nghiệp.
Theo điểm b khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024, việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ dựa vào căn cứ được chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở để ra quyết định có chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay không.
Theo đó, khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
“5. Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”
Như vậy, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất ở là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều này có nghĩa là việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất ở chỉ được thực hiện khi có quy hoạch rõ ràng và quy hoạch đó đã được phê duyệt, nhằm đảm bảo tính hợp pháp và phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị.
(2) Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở
Liên quan đến vấn đề này, tại khoản 1 Điều 122 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:
“Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và đáp ứng các căn cứ quy định tại Điều 116 của Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Dầu khí; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác phải tuân theo tiêu chí, điều kiện do Chính phủ quy định.”
Như vậy, điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở là:
- Phải có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
- Đáp ứng căn cứ quy định tại Điều 116 của Luật Đất đai 2024
- Phải tuân theo tiêu chí, điều kiện do Chính phủ quy định
Những điều kiện này được đặt ra nhằm bảo đảm rằng việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất không chỉ hợp pháp mà còn phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phát triển bền vững.
(3) Tiêu chí chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở
Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng từ 02 ha trở lên đối với đất trồng lúa sang mục đích khác bao gồm:
- Có phương án trồng rừng thay thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
- Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt;
- Có đánh giá sơ bộ tác động môi trường hoặc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Theo đó, UBND cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quy định tiêu chí, điều kiện cụ thể việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác để bảo đảm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng với yêu cầu bảo đảm an ninh lương thực và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đối với trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.