Đất đai là nguồn tài nguyên có giá trị nên cần được đưa vào sử dụng một cách phù hợp. Do đó, để tránh lãng phí nguồn tài nguyên này, pháp luật quy định trong một số trường hợp Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất khi nó không được sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Cụ thể, theo quy định tại Điều 64 Luật đất đai 2013 thì khi đất không sử dụng rơi vào một trong các trường hợp sau sẽ bị Nhà nước thu hồi:
STT
|
Trường hợp thu hồi đất
|
Thời gian không sử dụng
|
1
|
Đất trồng cây hàng năm
|
Không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục
|
2
|
Đất trồng cây lâu năm
|
Không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục.
|
3
|
Đất trồng rừng
|
Không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục.
|
4
|
Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư
|
- Không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;
- Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này;
- Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng (quy định này được hướng dẫn chi tiết Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
|
Vậy, câu hỏi đặt ra, khi thu hồi đất thì có được bồi thường không?
>>> Bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất
Điều 82 Luật đất đai 2013 quy định Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau:
- Các quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật đất đai 2013;
- Đất được Nhà nước giao để quản lý;
- Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai 2013;
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật đất đai 2013.
Ngoài ra, khoản 1 Điều 92 Luật đất đai 2013 cũng quy định tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất được quy định tại khoản a, b,d, đ, e , i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013 thì khi Nhà nước thu hồi đất cũng không được bồi thường tài sản gắn liền với đất.
Căn cứ các quy định trên, chúng ta kết luận được Nhà nước thu hồi đất đối với đất không sử dụng sẽ KHÔNG ĐƯỢC BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT. Mặt khác, trường hợp thu hồi đất không sử dụng mà là đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư thì cũng KHÔNG ĐƯỢC BỒI THƯỜNG TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT.
>>> Bồi thường giá trị khác
Điều 76 Luật đất đai 2013 có quy định trường hợp Nhà nước thu hồi đất sẽ bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, cụ thể như sau:
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật đất đai 2013
- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
- Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Như vậy, trường hợp đất không sử dụng bị thu hồi mà rơi vào một trong các trường hợp trên thì người sử dụng đất sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Trong đó, chi phí đầu tư vào đất còn lại được định nghĩa là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết (khoản 2 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP).