Xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất hình thành trước 18/12/1980 bao gồm đất ở có vườn, ao? Đất hình thành trước 18/12/1980 có được chuyển mục đích từ đất vườn sang đất ở?
Xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất hình thành trước 18/12/1980 bao gồm đất ở có vườn, ao?
Tại Khoản 1, khoản 5 và khoản 6 Điều 141 Luật Đất Đai 2024 quy định về việc Xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật này mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
- Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
+ Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
+ Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện, tập quán tại địa phương quy định cụ thể hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Việc xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao, đất thổ cư đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 khi người sử dụng đất có nhu cầu hoặc khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện như sau:
+ Diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật này mà không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 137 của Luật này; người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích được xác định lại là đất ở.
Trường hợp người sử dụng đất đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất một phần diện tích đất ở của thửa đất hoặc Nhà nước đã thu hồi một phần diện tích đất ở của thửa đất thì khi xác định lại diện tích đất ở phải trừ đi phần diện tích đất ở đã chuyển quyền sử dụng đất hoặc thu hồi;
+ Phần diện tích đất của người nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc phần diện tích đất Nhà nước đã thu hồi thì không được xác định lại theo quy định tại điểm a khoản này;
Theo đó, Đối với đất hình thành trước ngày 18/12/1980 bao gồm đất ở có vườn, ao thì tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện, tập quán tại địa phương quy định cụ thể hạn mức công nhận đất ở. Việc xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao, đất thổ cư đã được cấp giấy chứng nhận xác định theo quy định nêu trên.
Đất hình thành trước 18/12/1980 có được chuyển mục đích từ đất vườn sang đất ở?
Nếu trường hợp, hiện tại thửa đất mới thực hiện thủ tục xác định diện tích đất ở theo quy định như trên thì Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thửa đất đã được xác định diện tích đất ở và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi rõ diện tích đất ở và diện tích đất vườn thì phần diện tích đất vườn được xác định là đất nông nghiệp.
Do đó, để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024.