Đang tạm ngừng hoạt động kinh doanh thì có được chuyển nhượng nhãn hiệu không?

Chủ đề   RSS   
  • #614062 15/07/2024

    phucpham2205
    Top 50
    Trung cấp

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:31/01/2024
    Tổng số bài viết (1346)
    Số điểm: 28222
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 595 lần
    SMod

    Đang tạm ngừng hoạt động kinh doanh thì có được chuyển nhượng nhãn hiệu không?

    Tạm ngừng hoạt động kinh doanh là gì? Đang tạm ngừng thì có được chuyển nhượng nhãn hiệu? Thủ tục tạm ngừng hiện nay như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau.

    (1) Như thế nào là tạm ngừng hoạt động kinh doanh?

    Căn cứ Khoản 1 Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về tình trạng pháp lý của doanh nghiệp như sau:

    Tạm ngừng hoạt động kinh doanh hay tạm ngừng kinh doanh là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020

    Ngày chuyển tình trạng pháp lý này là ngày mà doanh nghiệp đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh. Ngày kết thúc là ngày hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đã thông báo hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

    (2) Đang tạm ngừng hoạt động kinh doanh thì có được chuyển nhượng nhãn hiệu không?

    Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 4  Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.

    Đồng thời, tại Khoản 2 và 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng có nêu rõ khi doanh nghiệp thông báo về việc tạm ngừng đăng ký kinh doanh đúng thời gian quy định thì cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định. 

    Hoặc yêu cầu tạm ngừng kinh doanh dựa trên yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền liên quan về thuế và môi trường hay các quy định của pháp luật khác và trách nhiệm của doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh là trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, BHXH, BHYT, BHTN còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.

    Cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua. Trong đó, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định.

    Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, khi doanh nghiệp thực hiện tạm ngừng kinh doanh thì mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị hạn chế, theo đó mà trong khoảng thời gian này thì doanh nghiệp sẽ không được phép thực hiện các giao dịch mua bán.

    (3) Thủ tục tạm ngừng kinh doanh hiện nay như thế nào?

    Trước tiên, doanh nghiệp cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh bao gồm:

    - Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh.

    https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/15/mau-thong-bao-tam-ngung-hoat-dong-kinh-doanh.docx Mẫu Thông báo tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp

    - Kèm theo Thông báo những giấy tờ như sau:

    + Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của HĐTV đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của HĐQT đối với công ty cổ phần.

    + Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh.

    Theo đó, doanh nghiệp tiến hành theo trình tự được quy định tại Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau: 

    - Gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng. 

    - Trường hợp có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng.

    Theo đó, sau khi tiếp nhận, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc đăng ký tạm ngừng, giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

    Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể đề nghị đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đồng thời với đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

     
    672 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận