Công văn 3534/TCHQ-TXNK: Hướng dẫn xử lý thuế đối với doanh nghiệp bỏ trốn

Chủ đề   RSS   
  • #604940 23/08/2023

    nguyenhoaibao12061999
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:03/08/2022
    Tổng số bài viết (2261)
    Số điểm: 78451
    Cảm ơn: 100
    Được cảm ơn 2016 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    Công văn 3534/TCHQ-TXNK: Hướng dẫn xử lý thuế đối với doanh nghiệp bỏ trốn

    Ngày 07/7/2023 Tổng cục Hải quan đã có Công văn 3534/TCHQ-TXNK năm 2023 về việc xử lý thuế doanh nghiệp bỏ trốn đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất.
     
    huong-dan-xu-ly-thue-doi-voi-doanh-nghiep-bo-tron
     
    Tổ chức có trách nhiệm báo cáo quyết toán việc XNK hàng hóa về hải quan
     
    Căn cứ khoản 5 Điều 60 Luật Hải quan 2014 quy định tổ chức, cá nhân gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu có trách nhiệm thực hiện báo cáo quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan;
     
    Các trường hợp hàng hóa XNK được miễn thuế 
     
    Căn cứ khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất trong thời hạn nhất định;
     
    Căn cứ khoản 6, khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, SXXK được miễn thuế nhập khẩu. Cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 18/2021/NĐ-CP.
     
    Căn cứ các quy định về chính sách thuế đối với hàng hóa XNK
     
    Căn cứ khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định  59/2018/NĐ-CP quy định:
     
    - Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế.
     
    - Áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyên tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. 
     
    - Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đãng kỷ tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.
     
    Xử lý trường hợp doanh nghiệp chuyển mục đích sử dụng hàng hóa XNK
     
    - Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định: 
     
    Hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyên tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
     
    - Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định: 
     
    Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyên tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nêu cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiêm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu ban đầu, nộp tiền chậm nộp và bị xử lý theo quy định hiện hành
     
    Căn cứ quy định tại Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019, Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
     
    Biện pháp xử lý doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
     
    - Căn cứ quy định tại điểm b khoản 10 Điều 13 Nghị định 26/2020/NĐ-CP quy định người nộp thuế chấm dứt hoạt động, không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, giải thể, phá sản chưa hoàn thành nghĩa vụ thuê thì cơ quan hải quan tính thuế, thông báo thuế để xác định số tiền thuế phải nộp đối với tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
     
    - Căn cứ quy định tại điểm b khoản 5 Điều 200 Bộ Luật hình sự 2015 (được sửa đổi Bộ Luật hình sự 2017), điểm b khoản 2 Điều 200 Bộ Luật hình sự 2015 quy định pháp nhân thương mại phạm tội trốn thuế có số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
     
    - Căn cứ khoản 1 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, quy định: Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
     
    Căn cứ quy định nêu trên, đối với số hàng hóa tạm nhập khẩu miễn thuế nhưng doanh nghiệp không tái xuất khẩu hàng hóa thì phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định. 
     
    Đối với số hàng hóa là nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu nhưng không đưa vào sản xuất và xuất khẩu, không còn lưu giữ tại cơ sở sản xuất và địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư đã thông báo với cơ quan hải quan.
     
    Doanh nghiệp không nộp báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu thì không đáp ứng điều kiện miễn thuế theo quy định tại Điều 10, Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 2, khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP. Cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và thu hồi tiền thuê theo quy định.
     
    Tuy nhiên, do doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, người đại diện theo pháp luật đã xuất cảnh, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh thực hiện tính thuế, thông báo thuế để xác định số tiền thuế phải nộp đối với tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật. 
     
    Sau khi thông báo thuế đề nghị Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh thực hiện các biện pháp thu hồi nợ thuế theo quy định. Đồng thời tiếp tục rà soát toàn bộ hồ sơ, có văn bản trao đổi với cơ quan công an trong đó nêu rõ tình tiết vụ việc để cơ quan công an xem xét xử lý về tội trốn thuế theo quy định của Bộ Luật hình sự 2015.
     
    Xem thêm Công văn 3534/TCHQ-TXNK năm 2023 tải ban hành ngày 07/7/2023.
     
    596 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenhoaibao12061999 vì bài viết hữu ích
    admin (05/10/2023)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận