Công ty XNK Intimex và Công ty TNHH Thuỳ Anh tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá

Chủ đề   RSS   
  • #263421 23/05/2013

    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    Công ty XNK Intimex và Công ty TNHH Thuỳ Anh tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá

    Số hiệu

    58/2007/KDTM-ST

    Tiêu đề

    Công ty XNK Intimex và Công ty TNHH Thuỳ Anh tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá

    Ngày ban hành

    21/05/2007

    Cấp xét sử

    Sơ thẩm

    Lĩnh vực

    Kinh tế

     

    Bị đơn -Công ty TNHH Thuỳ Anh có văn bản xác nhận công ty còn nợ công ty XNK Intimex  hợp đồng mua bán giữa hai bên .Tuy nhiên số nợ gốc công ty chưa xác định cụ thể .

    Công ty Thuỳ Anh đề nghị toà án tạo điều kiện để hai bên gặp gỡ, hoà giải. Công ty sẽ có phương án trả nợ cụ thể cho nguyên đơn.

    Tại phiên toà, phía bị đơn vắng mặt. Tài liệu hồ sơ thể hiện bị đơn đã nhận thông báo hoà giải và thông báo phiên toà hợp lệ 2 lần cho mỗi thủ tục. Nay toà án xét xử vắng mặt bị đơn theo điều 200 và 202 Bộ luật tố tụng Dân sự.

    Tại phiên toà, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện bị đơn về nợ gốc các hợp đồng và đồng ý cho bị đơn chậm thanh toán đến 31/12/2007 với lịch trả 340 triệu đồng / tháng. Về lãi nguyên đơn đề nghị toà án xác định trên cơ sở quy định của pháp luật để hai bên bàn sau.
     


    Bản án số:58/2007/KDTM-ST ngày: 21 /5 /2007 về việc Tranh chấp hợp đồng mua bán


    Ngày 21/5/2007, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hà Nội xét xử sơ công khai vụ án thụ lý số12/2007/TLST-KDTM ngày 18/01/2007 về việc Tranh chấp hợp đồng mua bán theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 61/KDTM/QĐXX-ST ngày 04/05/2007 giữa các đương sự:

    Nguyên đơn: Công ty Xuất nhập khẩu Intimex

    Trụ sở 96 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

    Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:

    Ông Nguyễn Thăng Long - Tổng giám đốc Công ty CP sản xuất và thương mại Intimex Hà nội - theo giấy uỷ quyền số 689/TCKT/CN ngày 20/11/2006 của Tổng Giám Đốc công ty XNK Intimex (Có mặt)

    Bị đơn : Công ty TNHH Thuỳ Anh

    Trụ sở: 42 ngõ 67 phố Đức Giang, Long Biên, Hà Nội

    Người đại diện hợp pháp của bị đơn:

    Bà Nguyễn Thuỳ Hương - Giám đốc công ty (Vắng mặt)

    Nhận thấy

    Tại đơn khởi kiện đề ngày 20 tháng 11 năm 2006 và các lời khai, nguyên đơn -công ty XNK Intimex trình bày:

    Năm 2005 , nguyên đơn có ký với bị đơn -Công ty TNHH Thuỳ anh -các hợp đồng mua bán hàng hoá là Hợp đồng số08/IN-M0S ngày 01/02/2005trị giá 1.611.911.125 đồng ; Hợp đồng số18/NK-P7 ngày 29/3/2005/trị gía 1.741.531.000 đồng .Có Hợp đồng số03/NK-04/HT ngày 25/10/2004 trị gía 1.778.568 đồng . Tổng cả 3 hợp đồng là 5.132 010.125 đồng .

    Bị đơn đã nhận hết hàng của các hợp đồng nhưng vi phạm nghĩa vụ thanh toán .

    Nay nguyên đơn đề nghị toà án giải quyết buộc bị đơn thanh toán các khoản sau :

    - Nợ gốc hợp đồng 08 là 1.329.128.057 đồng và gốc hợp đồng 18 là 1.437.004.462 đồng , cộng là 2.776.132.519 đồng .

    - Nợ lãi tạm tính đến 21/3/2007 của hợp đồng 08 là 321.914.125 đồng;của hợp đồng 18 là 316.058.338 đồng và nợ lãi của hợp đồng 03 là 174.959.243 đồng.

    Bị đơn -Công ty TNHH Thuỳ anh có văn bản ngày 25/4/2007 trình bày : Công ty xác nhận công ty còn nợ công ty XNK Intimex 1số tiền hàng của các hợp đồng mua bán giữa hai bên .Tuy nhiên số nợ gốc công ty chưa xác định cụ thể .

    Công ty Thuỳ anh đề nghị toà án tạo điều kiện để hai bên gặp gỡ, hoà giải. Công ty sẽ có phương án trả nợ cụ thể cho nguyên đơn.

    Tại phiên toà hôm nay, phía bị đơn vắng mặt. Tài liệu hồ sơ thể hiện bị đơn đã nhận thông báo hoà giải và thông báo phiên toà hợp lệ 2 lần cho mỗi thủ tục. Nay toà án xét xử vắng mặt bị đơn theo điều 200 và 202 Bộ luật tố tụng Dân sự.

    Tại phiên toà, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện bị đơn về nợ gốc các hợp đồng và đồng ý cho bị đơn chậm thanh toán đến 31/12/2007 với lịch trả 340 triệu đồng / tháng. Về lãi nguyên đơn đề nghị toà án xác định trên cơ sở quy định của pháp luật để hai bên bàn sau.

    Đồng thời tại phiên toà nguyên đơn xuất trình công văn số531/TCKT-CN ngày 09/5/2007 của Tổng giám đốc công ty XNK Intimex về việc chấp nhận lịch trả nợ của bị đơn như người đại diện nguyên đơn đã trình bày trên.

    Tuy nhiên, nguyên đơn cũng trình bày, sau khi có công văn 531 đến hôm nay bị đơn không thể hiện thiện chí, không trả được khoản tiền nào.

    Xét thấy

    Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định.

    1. Năm 2005, Công ty XNK Intimex (Bên A- bên bán) và Công ty TNHH Thuỳ Anh (Bên B- bên mua) ký ba hợp đồng mua bán hàng hoá. Theo hợp đồng bên A bán cho bên B hạt nhựa các loại với tiêu chuẩn chất lượng và đóng gói của nhà sản xuất (Thái Lan và Đài Loan).

    Hàng được giao theo phương thức tiền vào hàng ra tại kho do bên A quản lý tại Hà Nội, trong vòng 60 ngày từ ngày bên A thông báo đã có hàng tại kho.

    Việc thanh toán được trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo tỷ giá bán ra của Ngân hàng ngoại thương tại thời điểm bên A thanh toán L/C (số tiền hàng phải trả bằng VNĐ). Bên B phải đặt cọc cho bên A trong vòng 2 ngày kể từ ngày ký hợp đồng. Trong vòng 25 ngày kể từ ngày bên A mở tờ khai hải quan. Sau đó trong 60 ngày kể ttừ ngày A thanh toán L/C, bên B phải nhận hàng và trả tiền. Nếu có khó khăn được thanh toán chậm nhưng không quá 15 ngày.

    Các hợp đồng cũng đều qui định nếu có tranh chấp, không giải quyết được sẽ đưa ra Toà Kinh Tế - Toà án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết và bên thua kiện chịu án phí.

    Hợp đồng có hiệu lực cho đến khi thực hiện xong.

    2- Xét về thời hiệu và thẩm quyền:

    Hợp đồng số 08/IN - MOS ngày 01/20/2005 được ký bởi đại diện hợp pháp của Công ty XNK Intimex và Công ty TNHH Thuỳ Anh, hợp đồng không quy định về thời gian hết hiệu lực. Ngày 04/5/2005, Công ty Thuỳ Anh thanh toán trả tiền cho Công ty XNK Intimex, ngày 04/10/2005 công ty Intimex phát hành hoá đơn tổng trị giá của hợp đồng là 1.611.911.125 đồng, Công ty Thuỳ Anh đã thanh toán 282.783.068 đồng, còn nợ 1.329.128.057 đồng.

    Hợp đồng số18/NK-P7 ngày 29/3/2005, được ký bởi đại diện hợp pháp của Công ty XNK Intimex và Công ty TNHH Thuỳ Anh. Ngày 29,30/3/2005, Công ty Thuỳ Anh đã đặt cọc theo quy định của hợp đồng. Ngày 5/12/2005, Công ty Intimex phát hành hoá đơn giá trị hợp đồng là 1.741.531.000 đồng, Công ty Thuỳ Anh thanh toán tiền lần cuối cùng ngày 9/11/2006 với tổng số tiền thanh toán là 354.526.538 đồng. Còn nợ: 1.387.044.462 đồng.

    Hợp đồng số03/NK-04/HT ngày 25/10/2005 được ký bởi đại diện hợp pháp của Công ty XNK Intimex và Công ty TNHH Thuỳ Anh. Ngày 28/5/2005, Công ty Intimex phát hành hoá đơn hợp đồng là 1.778.568.000 đồng.Công ty Thuỳ Anh đã thanh toán hết nợ gốc từ ngày 14/3/2006. Nợ lãi: 214.300.899 đồng.

    Ngày 5/12/2006, Công ty XNK Intimex có đơn khởi kiện đề nghị Toà án nhân dân thành phố Hà Nội buộc Công ty TNHH Thuỳ Anh thanh toán nợ gốc và lãi của các hợp đồng nêu trên. Ngày 18/01/2007, Toà án nhân dân thành phố Hà Nội thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền, phù hợp với điều 158, 159 Bộ luật tố tụng dân sự và điều 319 Luật thương mại 2005.

    3 - Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty XNK Intimex thấy rằng:

    - Hợp đồng số08/NK-MOS ngày 01/2/2005, Công ty Intimex yêu cầu Công ty Thuỳ Anh thanh toán nợ gốc: 1.329.128.057 đồng, phù hợp vói bản đối chiếu công nợ giữa hai bên ngày 31/12/2005. Bị đơn chịu trách nhiệm thanh toán nốt số nợ còn thiếu.

    - Hợp đồng số18/NK-P7 ngày 29/3/2005, Công ty Intimex yêu cầu Công ty Thuỳ Anh thanh toán nợ gốc: 1.387.004.462 đồng , phù hợp vói bản đối chiếu công nợ giữa hai bên ngày 31/12/2005 và 50.000.000 đồng công ty Thuỳ Anh thanh toán vào ngày 09/11/2006. Bị đơn chịu trách nhiệm thanh toán nốt số nợ còn thiếu.

    Xét yêu cầu tính lãi của Công ty Intimex thấy rằng đây là yêu cầu chính đáng .Thời điểm bắt đầu tính lãi phải xác định từ ngày thứ 16 kể từ ngày nguyên đơn phát hành hoá đơn giá trị gia tăng . Bởi lẽ như nguyên đơn xác định hai bên giao hàng không có biên bản ,mà bị đơn ký nhận thẳng trên hoá đơn . Theo quy định về chế độ kế toán thống kê thì việc thanh toán phải dựa trên hoá đơn . Do đó toà án thấy cần chấp nhận mức lãi suất 1.02%/ tháng với từng hợp đồng như sau:

    Hợp đồng số08/NK-MOS ngày 01/2/2005, số tiền nợ 1.329.128.057 đồng, tính lãi từ 19/10/2005 đến 21/5/2007 là 268.430.702 đồng.

    Hợp đồng số18/NK-P7 ngày 29/3/2005, số tiền nợ 1.387.004.462 đồng, tính lãi từ 21/12/2005 đến 21/5/2007 là 249.315.645 đồng.

    Hợp đồng03/NK-04/HT ngày 25/10/2004, tiền lãi từ 15/9/2005 đến 14/3/2006 là 47.857.856 đồng.

    4-Từ những phân tích ở trên, thấy cần buộc bị đơn phải có trách nhiệm trả nguyên đơn nợ gốc và lãi phát sinh của ba hợp đồng nêu trên là 3.331.736.722 đồng. Số tiền này sẽ được tính lãi theo mức lãi suất tín dụng quá hạn do Ngân hàng nhà nước quy định khi nguyên đơn có yêu cầu thi hành án mà bị đơn chưa trả tiền - theo quy định của Luật thương mại .

    5- Công ty TNHH Thuỳ Anh đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt. Như vậy cho thấy Công ty đã từ chối bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty trước cơ quan pháp luật. Toà án nhân dân thành phố Hà Nội tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp quy định điều 200 khoản 2 Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó quan điểm của nguyên đơn đã trình bày theo tinh thần nội dung công văn 531 nêu trên, Hội đồng xét xử ghi nhận các bên tu thực hiện trong quá trình thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật .


    6- Về án phí: Nguyên đơn được chấp nhận yêu cầu không phải chịu án phí sơ thẩm, được hoàn lại dự phí đã nộp , số tiền 15.300.000/đồng tại biên lai số 7288 ngày 17/01/2007 của cơ quan thi hành án dân sự thành phố Hà nội .

    Bị đơn chịu án phí trên số tiền 3.331.734.722 đồng phải trả nguyên đơn theo điều 15, 19 nghị định 70/CP ngày 12/6/1997 của Chính phủ. Mức án phí là 30.330.000 đồng.

    Vì các lẽ trên,

    Quyết định

    Căn cứ điểm a khoản 1 điều 29, điềm a khoản 1 điều33, khoản 1 điều 34,điều 131, 200,202,208 và 245 Bộ luật tố tụng dân sự.

    Căn cứ điều 50, 306, 318, 319 Luật thương mại .

    Căn cứ điều 15,19 Nghị định 70/CP ngày 12/6/1997 của Chính phủ quy định về án phí và Thông tư liên tịch số 01/TTLT hướng dẫn thi hành án về tài sản.

    Xử như sau:

    1. Chấp nhận yêu cầu theo đơn khởi kiện của Công ty XNK Intimex đối với Công ty TNHH Thuỳ Anh.

    2. Buộc Công ty TNHH Thuỳ Anh trả Công ty XNK Intimex tiền gốc và lãi của các hợp đồng mua bán:

    Hợp đồng số08/NK-MOS ngày 01/2/2005, số tiền nợ 1.329.128.057 đồng, tính lãi từ 19/10/2005 đến 21/5/2007 là 268.430.702 đồng. Tổng cộng: 1.597.558.759 đồng.

    Hợp đồng số18/NK-P7 ngày 29/3/2005, số tiền nợ 1.387.004.462 đồng, tính lãi từ 19/10/2005 đến 21/5/2007 là 249.315.645 đồng. Tổng cộng: 1.636.320.107 đồng.

    Hợp đồng03/NK-04/HT ngày 25/10/2005, tiền lãi từ 22/1/2005 đến 14/3/2006 là 47.857.856 đồng.

    Tổng cộng gốc và lãi của ba hợp đồng là 3.331.734.722 đồng (ba tỷ ba trăm ba mốt triệu, bảy trăm ba mươi tư nghìn, bảy trăm hai mươi hai đồng).

    Số tiền trên tiếp tục được tính lãi theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định tại thời điểm trả tiền, cho đến khi trả hết tiền, khi nguyên đơn có yêu cầu thi hành án mà bị đơn chưa trả tiền.

    3. án phí: Công ty TNHH Thuỳ Anh chịu 30.330.000 đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.

    Công ty XNK Intimex được hoàn lại 15.300.000 đồng theo biên lai 7288 ngày 17/01/2007 của cơ quan thi hành án dân sự TP Hà Nội.

    án xử công khai sơ thẩm, có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn.

    Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.

    Bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án./.

     

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/05/2013 10:00:53 SA
     
    6978 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận