Công ty Việt Nam chuyển nhượng vốn góp có phải nộp tờ khai 05/TNDN không?

Chủ đề   RSS   
  • #608990 01/03/2024

    jellannm
    Top 50
    Female
    Lớp 8

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:04/03/2019
    Tổng số bài viết (1359)
    Số điểm: 11357
    Cảm ơn: 17
    Được cảm ơn 201 lần


    Công ty Việt Nam chuyển nhượng vốn góp có phải nộp tờ khai 05/TNDN không?

    Công ty Việt Nam chuyển nhượng vốn góp cho cá nhân, nếu giá mua bằng giá bán thì không phải nộp thuế TNDN đúng không? Và doanh nghiệp Việt Nam chuyển nhượng vốn góp thì có phải nộp tờ khai 05/TNDN không?

    Chuyển nhượng vốn góp bằng với giá mua thì có phải nộp thuế TNDN không?

    Theo Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.

    Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được xác định như sau:

    Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng - Chi phí chuyển nhượng

    Trong đó:

    - Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.

    Nếu hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.

    Cơ quan thuế sẽ ấn định giá chuyển nhượng trong các trường hợp sau:

    + Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng.

    Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định.

    + Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp việc chuyển nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.

    - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau:

    + Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

    + Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.

    Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về chế độ kế toán có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng.

    - Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền).

    Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.

    Theo quy định trên, trong trường hợp giá mua bằng giá bán thì công ty sẽ không chịu thuế do không có khoản thu nhập chịu thuế từ hoạt động này. Tuy nhiên, nếu giá dịch không theo giá thị trường, không đầy đủ chứng từ theo quy định thì vẫn có khả năng bị cơ quan thuế ấn định thuế.

    Doanh nghiệp Việt Nam chuyển nhượng vốn góp thì có phải nộp tờ khai 05/TNDN không?

    Theo STT 7.3 Phụ lục I ban hành kèm Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ khai thuế thì Tờ khai 05/TNDN -Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn) là tờ khai áp dụng khi khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài. 

    Đối với doanh nghiệp Việt Nam khi chuyển nhượng vốn thì không nộp tờ khai thuế riêng. Khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp Việt Nam sẽ được tính vào khoản thu nhập khác để tính thuế TNDN theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC.

    Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!

     

     

     
    833 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận