Bản án số178/2006/KDTM-ST
Ngày 28/4/2006
V/v tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại
Ngày 28 tháng 4 năm 2006 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 299/KTST ngày 18 tháng 10 năm 2005 về tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số624/QĐ- ĐXX ngày 23 tháng 3 năm 2006 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty TNHH Bao Bì Lon
Địa chỉ: ấp 1, xã Nhựt Chánh, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
Đại diện: ông Lê An Khương, GUQ ngày 05/4/2006.
2. Bị đơn: Công ty TNHH Thực phẩm Thiên Phúc
Địa chỉ: D4/2 Kênh A, xã Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh, Tp.HCM
Vắng mặt.
NHẬN THẤY
Trong đơn khởi kiện đề ngày 02/8/2005 và tại phiên toà ngày 28/4/2006 nguyên đơn là Công ty TNHH Bao Bì Lon trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là Công ty TNHH Thực phẩm Thiên Phúc có giao kết hợp đồng kinh doanh thương mại số LC-TP 01/03 ngày 15/07/2003 về mua bán lon và nắp lon đồ hộp. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên nguyên đơn yêu cầu tòa án giải quyết buộc bị đơn Công ty TNHH Thực phẩm Thiên Phúc thanh toán cho Công ty TNHH Bao Bì Lon số tiền phát sinh từ hợp số LC-TP 01/03 ngày 15/7/2003 là 117.405.857 đồng, bao gồm:
- Nợ gốc: 99.999.311 đồng
- Lãi do chậm thanh toán từ 01/4/2004 (theo giấy cam kết thanh toán ngày 23/3/2004) đến 28/04/2006 với mức lãi suất 0,7%/tháng: 17.406.546 đồng.
Thời hạn thanh toán: Ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Tại biên bản hòa giải ngày 13/02/2006 bị đơn xác nhận còn nợ Công ty TNHH Bao Bì Lon số nợ và lãi phát sinh từ hợp đồng số LC-TP 01/03 ngày 15/7/2003 là 115.749.311 đồng như nguyên đơn trình bày. Về thời hạn thanh toán: Đề nghị được trả nợ cho Công ty TNHH Bao Bì Lon mỗi tháng 2.000.000 đồng đến khi hết nợ.
XÉT THẤY:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết qủa tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Quan hệ giữa Công ty TNHH Bao Bì Lon và Công ty TNHH Thực phẩm Thiên Phúc là quan hệ kinh doanh thương mại giữa pháp nhân với pháp nhân được thành lập theo luật doanh nghiệp, các bên đã không tự giải quyết được tranh chấp phát sinh, nguyên đơn đã làm đơn khởi kiện theo thủ tục Tòa án. Tòa Kinh tế TAND thành phố Hồ Chí Minh thụ lý và giải quyết theo thủ tục án kinh tế là phù hợp với quy định của pháp luật về thẩm quyền được qui định tại các điều 29, 34, 35 Bộ Luật Tố tụng dân sự.
Về thủ tục tố tụng:
Toà án đã triệu tập hợp lệ bị đơn tham gia tố tụng tại phiên toà vào các ngày 03/3/2006, ngày 23/3/2006 và ngày 28/4/2006 nhưng bị đơn đều vắng mặt không lý do. Nguyên đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt bị đơn. Vì vậy, Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 200 và Điều 215 Bộ luật tố tụng dân sự.
2. Về các yêu cầu của nguyên đơn:
Xét các yêu cầu của nguyên đơn đòi bị đơn Công ty TNHH Thực phẩm Thiên Phúc thực hiện trách nhiệm thanh toán cho Công ty TNHH Bao Bì Lon số nợ tiền hàng phát sinh từ hợp đồng số LC-TP 01/03 ngày 15/7/2003 là 99.999.311 đồng, Hội đồng xét xử có nhận định như sau: căn cứ các chứng cứ có trong hồ sơ và lời khai nhận của các bên đương sự có cơ sở để xác định Công ty TNHH Thực phẩm Thiên Phúc còn nợ Công ty TNHH Bao Bì Lon số tiền 99.999.311 đồng tiền hàng hoá phát sinh từ hợp đồng số LC-TP 01/03 ngày 15/7/2003 chưa thanh toán nên việc Công ty TNHH Bao Bì Lon đòi Công ty TNHH Thực phẩm Thiên Phúc phải thanh toán hết số tiền còn nợ là có cơ sở phù hợp với qui định của pháp luật tại các điều 71,73 Luật thương mại và 290 Luật dân sự vì vậy yêu cầu này của nguyên đơn cần được chấp nhận.
Về tiền lãi phát sinh do chậm thanh toán 17.406.546 đồng, Hội đồng xét xử có nhận định như sau: bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán và cũng đã xác nhận còn nợ tiền lãi như nguyên đơn trình bày nên việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả 17.406.546 đồng là tiền lãi phát sinh do chậm thanh toán tính từ ngày 01/4/2004 (theo giấy cam kết thanh toán ngày 23/3/2004) đến 28/04/2006 với mức lãi suất 0,7%/tháng là phù hợp với qui định tại điều 233 Luật thương mại, 290 Luật dân sự nên yêu cầu này cần được chấp nhận.
3. Về án phí:
Công ty TNHH Thực phẩm Thiên Phúc phải chịu án phí theo quy định tại khoản 1 Điều 131 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 15 và khoản 1 Điều 19 Nghị định 70-CP ngày 14-6-1997 của Chính Phủ, tính trên số tiền phải thanh toán là 117.405.857 đồng. Tiền án phí là 5.696.000 đồng.
Vì các lẽ nêu trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ điều 290 Bộ luật dân sự;
Căn cứ các điều 29, 34 và 35 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các điều 71,73 và 233 Luật thương mại;
Căn cứ khoản 1 Điều 131 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 15 và khoản 1 Điều 19 Nghị định 70-CP ngày 14-6-1997 của Chính Phủ,
Căn cứ điểm 1, mục III Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997 của TAND TC – VKSND TC – Bộ Tư pháp – Bộ Tài Chính hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản;
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn
Buộc bị đơn Công ty TNHH Thực phẩm Thiên Phúc phải thanh toán cho Công ty TNHH Bao Bì Lon số tiền còn nợ phát sinh từ hợp đồng số LC-TP 01/03 ngày 15/7/2003 là 117.405.857 (một trăm mười bảy triệu bốn trăm lẻ năm ngàn tám trăm năm mươi bảy) đồng, bao gồm:
Nợ gốc: 99.999.311 đồng.
Lãi: 17.406.546 đồng.
2. Trách nhiệm thi hành án:
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước qui định tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
3. Về án phí:
Công ty TNHH Thực phẩm Thiên Phúc phải chịu án phí sơ thẩm là 5.696.000 (năm triệu sáu trăm chín mươi sáu ngàn) đồng, nộp tại Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty TNHH Bao Bì Lon được nhận lại số tiền 2.499.983 (hai triệu bốn trăm chín mươi chín ngàn chín trăm tám mươi ba) đồng là tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 000217 ngày 08/9/2005 của Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh.
4. Quyền kháng cáo
Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Riêng các đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết./.
|