Công ty dệt kim Đông Phương kiện Công ty XNK Thanh niên Việt Nam ( VYPESCO) giải quyết tranh chấp hợp đồng gia công dệt

Chủ đề   RSS   
  • #263591 23/05/2013

    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    Công ty dệt kim Đông Phương kiện Công ty XNK Thanh niên Việt Nam ( VYPESCO) giải quyết tranh chấp hợp đồng gia công dệt

    Số hiệu

    12 /PTKT

    Tiêu đề

    Công ty dệt kim Đông Phương kiện Công ty XNK Thanh niên Việt Nam ( VYPESCO) giải quyết tranh chấp hợp đồng gia công dệt

    Ngày ban hành

    23/05/2001

    Cấp xét xử

    Phúc thẩm

    Lĩnh vực

    Kinh tế

     

    Bác yêu cầu kháng cáo của Công ty dệt kim Đông Phương và giữ nguyên bản án sơ thẩm số 40/KTST ngày 29/11/1999 của Tòa án Nhân dân TP. Hồ Chí Minh. Vô hiệu toàn bộ các hợp đồng gia công số34/HĐKT-ĐP ký ngày 10-4-1998, hợp đồng số43/HĐKT-ĐP ký ngày 17-6-1998 và hợp đồng45/HĐKT-ĐP ký ngày 18-6-1998 ký giữa Công ty dệt kim Đông Phương với Vypesco và xử lý hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu toàn bộ

    Theo án sơ thẩm , nội dung vụ án như sau:

    Nguyên đơn trình bày :Ngày 10/4/1998, 17/6/1998 và 18/6/1998 Công ty Dệt Kim Đông Phương và Công ty sản xuất XNK Thanh niên Việt Nam (Vypexco) có ký 3 hợp đồng gia công số 34,43, và 45 với nội dung: Công ty dệt kim Đông Phương gia công cho Vypexco vải pique mộc, cổ áo, bo tay và rib trị giá của 3 hợp đồng gia công nói trên là: 555.962.000đ00. Hiệu lực HĐKT đến ngày 31/12/1998

    Thực hiện 3 hợp đồng kinh tế nói trên Công ty Dệt Kim Đông Phương đã giao cho Vypexco:

    - Vải : 38.837,80 Kg trị giá: 174.770.100đ00

    - Cổ dệt : 5.309,25 Kg trị giá : 84.948.000đ00

    - Bo : 4.146,49 Kg trị giá : 66.217.340đ00

    Tổng trị giá là : 325.935.440đ00 (1)

    Ngoài ra, Công ty dệt kim Đông Phương đã gia công nhưng Vypexco chưa nhận hàng như :

    -Vải : 496,40 Kg

    - Cổ dệt : 2.911,90 Kg

    - Bo : 34,20 Kg

    Trị giá là : 49.371.400đ00 (2)

    Tổng trị giá hàng đã gia công là : (1) + (2) = 375.306.840đ00. Vypexco mới thanh toán được 68.593.541đ00.Hiện còn nợ 306.713.299đ00 chưa thanh toán. Ngoài ra, Công ty dệt kim Đông Phương còn giữ của Vypexco1.351,65Kg sợi gia công còn thừa.

    Do Vypexco không thực hiện việc thanh toán tiền gia công nên Công ty Dệt Kim Đông Phương làm đơn khởi kiện yêu cầu Vypexco phải trả tiền gia công còn thiếu, sau khi cấn trừ lô sợi còn thừa, là 279.713.497đ00. Trong đó gồm có :

    - Nợ tiền gia công sau khi trừ trị giá lô sợi là : 265.382.809đ00

    - Lãi suất chậm thanh toán là : 14.330.688đ00

    Tại phiên tòa sơ thẩm ngày 14-11-1999 nguyên đơn yêu cầu Vypexco trả tiền là 361.921.693đ00, trong đó gồm có :

    + Tiền nợ của hợp đồng mua bán số 04 là : 260.777.859đ00

    + Tiền nợ của gia công còn thiếu là : 45.935.440đ00

    + Tiền lãi phát sinh : 55.208.394đ00

    Hiện nay Công ty dệt kim Đông Phương còn giữ của Vypexco một số sợi T/C 30S/1 là 1.351,65kg và 496,40Kg vải pique mộc 2.911,90 Kg cổ dệt và 34,20 Kg bo cổ yêu cầu Vypexco nhận hàng và trả tiền gia công cho Công ty dệt kim Đông Phương.

    Ý kiến của Bị đơn : Vypexco xác nhận trong việc thực hiện hợp đồng số 34 và 43 Vypexco đã nhận một lượng thành phẩm gia công trị giá 325.935.440đ00. Về định mức tiêu hao nguyên liệu đề nghị Công ty dệt kim Đông Phương tính lại cho chính xác. Riêng về hợp đồng số 45 theo Vypexco nêu thì các bên không thực hiện hợp đồng này. Thực tế sau khi gia công xong Công ty dệt kim Đông Phương cũng không giao cho Vypexco thành phẩm, nên Vypexco từ chối nhận hàng thành phẩm. Về hợp đồng số 04 ký ngày 02-01-1998, vào ngày 18-3-1999 Vypexco làm đơn khởi kiện yêu cầu Công ty dệt kim Đông Phương bồi thường thiệt hại của việc thực hiện HĐKT số 04 cho Vypexco số tiền là 22.102 USD. Tuy nhiên, ngày 15-6-1999 Vypexco có đơn xin rút đơn khởi kiện hợp đồng số 04. Tại phiên Tòa sơ thẩm ngày 24-11-1999 Vypexco tiếp tục khẳng định rút yêu cầu khởi kiện đối với hợp đồng mua bán số 04.

    Tại bản án sơ thẩm số 40/KTST ngày 29/11/1999 Tòa án Nhân Dân TP. Hồ Chí Minh đã tuyên : Vô hiệu toàn bộ các hợp đồng gia công số34/HĐKT-ĐP ký ngày 10-4-1998, hợp đồng số43/HĐKT-ĐP ký ngày 17-6-1998 và hợp đồng45/HĐKT-ĐP ký ngày 18-6-1998 ký giữa Công ty dệt kim Đông Phương với Vypesco và xử lýù hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu toàn bộ như sau :

    - Buộc Công ty sản xuất XNK Thanh Niên Việt Nam phải trả cho Công ty dệt kim Đông Phương số tiền là 45.935.440đ00 .

    - Buộc Công ty dệt kim Đông Phương phải hoàn trả cho Công ty sản xuất XNK Thanh Niên Việt Nam 4.859,86Kg sợi T/C 30S/1. Nếu không có hiện vật để trả thì phải trả bằng tiền theo giá thị trường tại thời điểm hoàn trả.

    -Về án phí : Công ty dệt kim Đông Phương phải chịu án phí là 7.220.600đ00. Công ty sản xuất XNK Thanh Niên Việt Nam phải chịu án phí là 2.296.700 đồng.

    - Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, hoặc kể từ ngày có đơn xin thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước qui định tương ứng với thời gian chưa thi hành án .

    Ngày 8/12/1999 Công ty dệt kim Đông Phương kháng cáo đề nghị xem xét lại việc xử lý hợp đồng vô hiệu đối với hai hợp đồng số 43 và 45 như sau:

    - Buộc Vypexco trả 45.935.440đ00 tiền gia công lô hàng đã nhận và 49.371.400đồng tiền gia công lô hàng chưa nhận.

    - Buộc Vypexco nhận lại lô hàng nguyên liệu thừa: Sợi T/C 30 S/1 là 1.351,65kg, Vải Pique mộc là 496,40kg, Bo tay mộc là 34,20kg, Cổ dệt mộc là 2.911,90kg.

    Tại phiên Tòa phúc thẩm :

    Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo .

    Nguyên đơn không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn .

    Ý kiến VKSXXPT:Đề nghị Tòa phúc xử theo hướng sửa án sơ thẩm chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn .

    Sau khi thảo luận và nghị án .

    Tòa phúc thẩm tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh xét thấy:

    Về hình thức : Xét đơn kháng cáo của Vypexco được làm trong thời hạn Luật định.

    Về nội dung:

    Căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ và lời khai nhận của các bên đương sự có cơ sở xác định các hợp đồng gia công số34/HĐKT-ĐP ký ngày 10-4-1998, hợp đồng số43/HĐKT-ĐP ký ngày 17-6-1998 và hợp đồng45/HĐKT-ĐP ký ngày 18-6-1998 ký giữa Công ty dệt kim Đông Phương với Vypexco đều do Bà Nguyễn Minh Hoa, Phó giám đốc Chi nhánh Vypexco tại TP. Hồ Chí Minh ký nhưng không được giám đốc công ty Vypexco ủy quyền (căn cứ vào kết quả ủy thác điều tra của Tòa án nhân dân TP. Hà Nội và công văn số230/VYP-99 ngày 14-9-1999 của Giám đốc Công ty Vypexco trả lời công văn số932/CV-KT ngày 9-8-1999 của Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh). Vì vậy Tòa án Nhân dân TP. Hồ Chí Minh đã căn cứ vào điểm c, khoản 1, điều 8 Pháp lệnh HĐKT để tuyên các hợp đồng gia công số34/HĐKT-ĐP ký ngày 10-4-1998, hợp đồng số43/HĐKT-ĐP ký ngày 17-6-1998 và hợp đồng45/HĐKT-ĐP ký ngày 18-6-1998 ký giữa Công ty dệt kim Đông Phương với Vypexco bị vô hiệu toàn bộ là hòan tòan có cơ sở.

    Căn cứ vào khoản 2, điều 39 Pháp lệnh HĐKT thì việc xử lý hợp đồng kinh tế bị vô hiệu toàn bộ như sau : Các bên phải hoàn trả cho nhau tất cả tài sản đã nhận từ việc thực hiện các HĐKT nói trên. Trong trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền, nếu tài sản đó không bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Thiệt hại phát sinh, các bên tự gánh chịu. Xét trong việc thực hiện 3 HĐKT gia công số 34, 43 và 45 do các bên đã tiến hành gia công sợi T/C 30S/1 ra vải pique mộc, bo tay mộc và cổ mộc nên không thể buộc các bên hoàn trả cho nhau tất cả các tài sản đã nhận được mà phải căn cứ vào tình hình thực tế thực hiện của từng hợp đồng để buộc các bên hoàn trả cho nhau.

    Xét phần thực hiện hợp đồng:

    - Đối với HĐKT số 34 ký ngày 10/4/1998 có hiệu lực đến 31/12/1998 Công ty dệt kim Đông Phương nhận gia công cho Vypexco Vải Pique T/C (65/35) 30S/1 CM và Cổ dệt, bo tay T/C(65/35) 30S/4 CM với tổng trị giá 308.000.000đồng theo từng đợt giao nguyên liệu của Vypexco . Sau đó ngày 20/4/1998 hai bên ký phụ kiện bổ sung số 34-01/ĐP thay đổi số lượng hàng gia công . Thực tế Vypexco đã giao cho Công ty dệt kim Đông Phương từ 21/4/1998 đến 11/6/1998 số lượng sợi T/C 30S/1 là 53.933,04 Kg,Công ty dệt kim Đông Phương đã gia công cho Vypexco một số hàng hóa gia công trị giá là 319.735.690đ00. Vypexco đã thanh toán 280.000.000đ00 (theo phiếu thu tiền số 581/98 ngày 27-5-1998 và số 1092/98 ngày 25-9-1998 của Công ty dệt kim Đông Phương) nên còn nợ lại Công ty dệt kim Đông Phương số tiền là : 39.735.690đ00. Cân đối lại Công ty dệt kim Đông Phương còn giữ của Vypexco số sợi trong việc thực hiện HĐKT số 34 là 5.928,89Kg(53.933,04 Kg - 48.004,15Kg ). Số liệu thực hiện hợp đồng này các bên đã thống nhất.

    - Đối với HĐKT số 43 ngày 17/6/1998 có hiệu lực đến ngày 31/12/1998 Công ty dệt kim Đông Phương nhận gia công cho Vypexco vải Pique T/C (65/35) 30S/1 CM số lượng 28.000kg với trị giá 126.000.000đồng. Ngày 18/6/1998 hai bên ký tiếp hợp đồng số 45 có hiệu lực đến 31/12/1998 , trong đó Công ty dệt kim Đông Phương gia công cổ áo dệt T/C(65/35) 30S/5 CM ( cổ 2 gân) và Vải Rib mộc T/C(65/35) 30S/1 CM với tổng trị giá 59.400.000đồng. Nhưng không giao thêm nguyên liệu mà vẫn là phần nguyên liệu đã giao theo hợp đồng số 34. Để thực hiện hai hợp đồng 43 và 45 thì Công ty dệt kim Đông Phương đã sử dụng lượng sợi là 1.069,03 Kg và đã giao cho Vypexco từ ngày 19/6/1998 đến 27/6/1998 số thành phẩm trị giá 6.199.750đ00 , các bên đã thống nhất số liệu này.

    - Ngoài ra Công ty dệt kim Đông Phương đã gia công cho hợp đồng số 43 và 45 số lượng thành phẩm 496,40Kg vải pique mộc, 2.911,90 Kg cổ dệt mộc và 34,20 Kg bo cổ mộc với tổng trị giá gia công là 49.371.400đ00 và sử dụng hết số sợi là 3.508,21 Kg. Công ty dệt kim Đông Phương yêu cầu Vypexco phải nhận số hàng thành phẩm trên và trả cho Công ty dệt kim Đông Phương tiền gia công này. Nhưng Vypexco từ chối nhận với lý do đã có thông báo cho Công ty dệt kim Đông Phương ngưng gia công (tại biên bản lấy lời khai ngày 22/11/1999 BL319).

    Với phần thực hiện của ba hợp đồng nêu trên cho thấy : Vypexco chỉ giao tổng số 5.928,89Kg nguyên liệu để thực hiện hợp đồng 34 . Nếu để thực hiện chỉ hợp đồng số 34 và hợp đồng bổ sung số 34-01 ngày 20/4/1998 thì Vypexco không phải giao số lượng sợi lớn như vậy. Khi ký tiếp hợp đồng 43 và 45 thì Vypexco cũng không nêu sẽ cung cấp thêm nguyên liệu hoặc yêu cầu lấy lại nguyên liệu thừa của hợp đồng 34. Cả ba hợp đồng này đều có hiệu lực kể từ ngày ký đến 31/12/1998. Thời gian giao hàng gia công, các bên không thỏa thuận kỹ trong hợp đồng mà chỉ ghi chung là giao theo từng đợt giao nguyên liệu. Như vậy được hiểu rằng khi hàng nguyên liệu đã được giao thì Công ty dệt kim Đông Phương sẽ gia công theo các hợp đồng đã ký trên số nguyên liệu đã giao.Và thực tế các bên đã thực hiện phương thức gia công giao nhận thành phẩm với nhau như vậy, nên Vypexco đã nhận lô hàng gia công của hai hợp đồng 43 và 45 trị giá 6.199.750đ00. Vì vậy án sơ thẩm nhận định cho rằng Công ty dệt kim Đông Phương đã tự ý gia công trên số sợi dư thừa của hợp đồng 34 là không có cơ sở . Trong khi tất cả các lời khai nại của Vypexco đều không nêu lý do này mà chỉ nêu lý do là đã có thông báo ngưng gia công. Trong hồ sơ đã không thể hiện việc Vypexco yêu cầu Công ty dệt kim Đông Phương ngưng gia công. Hơn nữa đây là hàng gia công theo yêu cầu quy cách trên cơ sở cung cấp nguyên liệu và mẫu mã của Vypexco nên Công ty dệt kim Đông Phương không thể tự ý gia công.

    Nhưng xét thấy, Nguyên đơn không cung cấp được chứng cứ nào cho thấy đã có thông báo cho bị đơn phải đến nhận số hàng đã gia công trong thời hạn và việc thông báo ngưng thực hiện hợp đồng của Vypesco là phù hợp Luật định vì hợp đồng này bị vô hiệu toàn bộ trong phần phân tích ở trên. Do đó , có cơ sở để xác định lô thành phẩm mà Công ty đệt kim Đông Phương đã gia công gồm 496,40Kg vải pique mộc, 2.911,90 Kg cổ dệt mộc và 34,20 Kg bo cổ mộc với tổng trị giá gia công là 49.371.400đ00 chưa được giao nhận giữa hai bên chính là phần hợp đồng chưa được thực hiện , Vì vậy đây là phần thiệt hại mà Công ty đệt kim Đông Phương phải tự gánh chịu.

    Vì vậy có cơ sở để buộc Công ty đệt kim Đông Phương giao trả lại toàn bộ số nguyên liệu dư thừa chưa được thực hiện giao nhận là 4.859,86 kg cho Vypexco.

    Từ những nhận định trên, Tòa phúc thẩm TANDTC tại TP. Hồ Chí Minh xét thấy không có cơ sở để chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Công ty dệt kim Đông Phương.

    Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật .

    Căn cứ Điều 70 khoản 2 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế .

    TÒA PHÚC THẨM TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

    QUYẾT ĐỊNH :

    1. Về hình thức :Chấp nhận đơn kháng cáo của Công ty dệt kim Đông Phương vì được làm trong hạn Luật định.

    2. Về nội dung :

    - Bác yêu cầu kháng cáo của Công ty dệt kim Đông Phương và giữ nguyên bản án sơ thẩm số 40/KTST ngày 29/11/1999 của Tòa án Nhân dân TP. Hồ Chí Minh như sau:

    - Vô hiệu toàn bộ các hợp đồng gia công số34/HĐKT-ĐP ký ngày 10-4-1998, hợp đồng số43/HĐKT-ĐP ký ngày 17-6-1998 và hợp đồng45/HĐKT-ĐP ký ngày 18-6-1998 ký giữa Công ty dệt kim Đông Phương với Vypesco và xử lý hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu toàn bộ như sau :

    - Buộc Công ty sản xuất XNK Thanh Niên Việt Nam phải trả cho Công ty dệt kim Đông Phương số tiền là 45.935.440đ00 .

    - Buộc Công ty dệt kim Đông Phương phải hoàn trả cho Công ty sản xuất XNK Thanh Niên Việt Nam 4.859,86Kg sợi T/C 30S/1. Nếu không có hiện vật để trả thì phải trả bằng tiền theo giá thị trường tại thời điểm hoàn trả.

    3. Về án phí : Công ty dệt kim Đông Phương phải chịu án phí kinh tế phúc thẩm 200.000 đồng , được cấn trừ tiền tạm ứng án phí kháng cáo đã nộp .

    4. Các quyết định khác của án sơ thẩm không có kháng cáo kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật.

    Án phúc thẩm có hiệu lực .

     

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/05/2013 03:19:09 CH
     
    6550 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận