Chào bạn,
Căn cứ vào các thông tin sơ bộ mà bạn cung cấp, tôi xin góp ý kiến như sau:
Thứ nhất: về việc các cổ đông sáng lập chưa góp vốn:
Theo quy định tại Điều 84 Khoản 1 Luật doanh nghiệp 2005 về Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập: Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Khoản 5 Điều 23 về Cổ đông sáng lập Nghị định 102/2010/ NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của luật doanh nghiệp: 5. Trường hợp có cổ đông không thanh toán đủ số cổ phần đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ khi công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
[...]
c) Trường hợp cổ đông không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, số cổ phần còn lại được xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cuối cùng cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đăng ký mua; đồng thời, công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập theo quy định tại khoản 6 Điều này.
Do vậy, công ty được thành lập từ tháng 3/2011 mà đến tháng 5/2014, 8 cổ đông sáng lập vẫn chưa góp vốn thì 8 cổ đông đó sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và họ không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác.
Thứ hai: Công ty bạn đã không hoạt động hơn 3 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, do vậy, căn cứ theo Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2005 về xử lý vi phạm:
“Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bị xoá tên trong sổ đăng ký kinh doanh trong các trường hợp sau đây:[...]
d) Không hoạt động tại trụ sở đăng ký trong thời hạn sáu tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng nhận thay đổi trụ sở chính;[...]”
Công ty bạn thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trình tự thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được quy định tại Điều 60 NĐ 43/2010 về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: “3. Đối với các trường hợp doanh nghiệp vi phạm các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 165 của Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không phù hợp thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
[....]
7. Sau khi nhận được Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện giải thể theo quy định tại Điều 158 của Luật Doanh nghiệp. Sau sáu tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp, thì doanh nghiệp coi như đã được giải thể và Phòng Đăng ký kinh doanh xóa tên doanh nghiệp trong Sổ đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật, tất cả thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân, tất cả thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán.
8. Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được nhập vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và gửi sang cơ quan Thuế trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi”.
Như vậy, các cổ đông sáng lập đương nhiên không còn là cổ đông của công ty, không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần cho người khác và công ty bạn phải thực hiện thủ tục liên quan đến thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Để có thể có được câu trả lời chính xác hơn, bạn nên liên hệ trực tiếp với luật sư để cung cấp thêm những thông tin cụ thể, cũng như trao đổi để tìm ra phương án giải quyết tốt nhất.
NGUYỄN THỊ HƯƠNG - CÔNG TY LUẬT VIỆT KIM (www.vietkimlaw.com)
M: 043.212.3044 - E: m5.vietkimlaw@gmail.com
01658.243.874
Ad: Tầng 5, SHB Building, 34 Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội.