Công ty cho thuê tài chính quốc tế Việt Nam (VILC) kien Công ty TNHH giày thời trang P.L.T

Chủ đề   RSS   
  • #263452 23/05/2013

    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    Công ty cho thuê tài chính quốc tế Việt Nam (VILC) kien Công ty TNHH giày thời trang P.L.T

    Số hiệu

    451/2006/KDTM-ST

    Tiêu đề

    Công ty cho thuê tài chính quốc tế Việt Nam (VILC) kien Công ty TNHH giày thời trang P.L.T

    Ngày ban hành

    07/09/2006

    Cấp xét sử

    Sơ thẩm

    Lĩnh vực

    Kinh tế

     

    Công ty cho thuê tài chính quốc tế Việt Nam yêu cầu công ty TNHH giày thời trang P.L.T phải thanh toán số tiền còn nợ phát sinh từ 03 (ba) hợp đồng thuê tài chính  là 934.533.648 đồng và lãi sẽ được tiếp tục tính trên số nợ gốc thực nợ với mức lãi suất 19%/năm kể từ ngày 08/9/2006 cho đến khi thực trả hết nợ gốc, Hội đồng xét xử căn cứ các chứng cứ có trong hồ sơ và lời khai nhận của các bên đương sự có đủ cơ sở xác định là phù hợp với qui định của pháp luật tại điều 26 Nghị định số 16/2001/NĐ – CP ngày 02/5/2001 của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, điểm c khoản 2 điều 63 Luật các tổ chức tín dụng, khoản 1 điều 486 Bộ luật dân sự nên yêu cầu này cần được chấp nhận.


    Bản án số 451 /2006/KDTM-ST ngày 07/9/2006

    V/v tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại

    Trong các ngày 31 tháng 8 năm 2006 và ngày 07 tháng 9 năm 2006 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 155/KTST ngày 07 tháng 3 năm 2006 về tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số1358/QĐXX-ST ngày 10 tháng 8 năm 2006 giữa các đương sự:

    1. Nguyên đơn: Công ty cho thuê tài chính quốc tế Việt Nam (VILC)

    Địa chỉ: Phòng 905, Saigon Tower, 29 Lê Duẩn, quận 1, TPHCM.

    Đại diện: ông Nguyễn Mạnh Hùng, GUQ ngày 05/5/2006

    2. Bị đơn: Công ty TNHH giày thời trang P.L.T

    Địa chỉ: 266 Pasteur, phường 8, quận 3, TPHCM

    Đại diện: ông Trần Quí Hỉ, giám đốc

    3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:

    - Ông Nguyễn Kiết Tường và bà Huỳnh Ngọc Yến.

    Địa chỉ: 266 Pasteur, phường 8, quận 3, TPHCM

    Đại diện: ông Trần Thanh Bằng, GUQ ngày 20/3/2006

    - Công ty TNHH giày da Phước Lộc Minh

    Địa chỉ: 68A Bình Giã, phường 13, quận Tân Bình, TPHCM

    Đại diện: Bà Nguyễn Thị Mỹ Phương, giám đốc

    Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật sư Lưu Văn Tám.

    NHẬN THẤY

    Trong đơn khởi kiện đề ngày 23 tháng 02 năm 2006, bản tự khai ngày 13/3/2006, các biên bản hòa giải ngày 17/4/2006, ngày 19/4/2006 và ngày 24/7/2006 và tại phiên tòa nguyên đơn là Công ty cho thuê tài chính quốc tế Việt Nam (VILC) trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là Công ty TNHH giày thời trang P.L.T có giao kết hợp đồng kinh doanh thương mại về thuê tài sản. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên nguyên đơn yêu cầu tòa án giải quyết buộc bị đơn Công ty TNHH giày thời trang P.L.T thanh toán số nợ gốc và lãi phát sinh từ 03 (ba) hợp đồng thuê tài chính số 651-02179 ngày 26/9/2002, số 722-02250 ngày 20/12/2002 và số 1318-04308 ngày 15/9/2004 là 934.533.648 đồng. Cụ thể:

    1. Hợp đồng số 651-02179 ngày 26/9/2002: Hợp đồng này bị đơn đã vi phạm 7 kỳ chưa thanh toán.

    - Nợ gốc: 108.315.728 đồng

    - Lãi: trong hạn 4.443.829 đồng, lãi quá hạn 7.975.653 đồng

    Tổng cộng 120.735.210 đồng. VILC còn giữ của bị đơn 54.817.000 đồng tiền ký qũi. Cân đối lại bị đơn còn nợ nguyên đơn 65.918.210 đồng tiền gốc.

    2. Hợp đồng số 722-02250 ngày 20/12/2002: Hợp đồng này bị đơn đã vi phạm 8 kỳ chưa thanh toán.

    - Nợ gốc: 60.276.539 đồng

    - Lãi: trong hạn 2.790.160 đồng, lãi quá hạn 4.436.861 đồng

    Tổng cộng 67.503.560 đồng. Ngoài ra, VILC còn đóng thay cho bị đơn 60.000 đồng tiền bảo hiểm và VILC còn giữ của bị đơn 28.763.000 đồng tiền ký qũi. Cân đối lại bị đơn còn nợ nguyên đơn 38.800.560 đồng, bao gồm 38.740.560 đồng tiền gốc và 60.000 đồng tiền bảo hiểm.

    3. Hợp đồng số 1318-04308 ngày 15/9/2004: Hợp đồng này bị đơn đã vi phạm 11 kỳ chưa thanh toán.

    - Nợ gốc: 784.276.327 đồng bao gồm nợ gốc đã đến hạn thanh toán: 270.708.187 đồng và nợ gốc chưa đến hạn thanh toán: 513.568.140 đồng.

    - Lãi: trong hạn 73.923.389 đồng, lãi quá hạn 23.294.633 đồng

    - Bồi thường do thanh lý hợp đồng trước hạn: 62.398.529 đồng.

    Tổng cộng 943.892.878 đồng. Ngoài ra, VILC còn đóng thay cho bị đơn 779.000 đồng tiền bảo hiểm và VILC còn giữ của bị đơn 114.857.000 đồng tiền ký qũi. Cân đối lại bị đơn còn nợ nguyên đơn 829.814.878 đồng, trong đó: 766.637.349 đồng tiền gốc, 779.000 đồng tiền bảo hiểm và 62.398.529 đồng tiền bồi thường thiệt hại.

    Như vậy, tổng cộng 03 hợp đồng nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán 934.533.648 đồng, trong đó:

    - Nợ gốc 871.296.119 đồng

    - Tiền bảo hiểm: 839.000 đồng

    - Tiền bồi thường thiệt hại: 62.398.529 đồng.

    Lãi sẽ được tiếp tục tính trên số nợ gốc thực nợ với mức lãi suất 19%/năm kể từ ngày 08/9/2006 cho đến khi thực trả hết nợ gốc.

    Nếu Công ty TNHH giày thời trang P.L.T không trả được nợ thì phải chịu các biện pháp cưỡng chế theo qui định của pháp luật kể cả việc phát mãi tài sản thuê và tài sản thế chấp bảo lãnh bao gồm:

    Danh mục tài sản thuê (….)

    Tài sản thế chấp: quyền sử dụng đất tại P.10 TP. Đà Lạt, Lâm Đồng theo GCN quyền sử dụng đất số P779850 do UBND TP. Đà Lạt cấp ngày 07/01/2000 và quyền sử dụng đất và căn nhà trên đất số 05C Hoàng Hoa Thám, P.10 TP. Đà Lạt, Lâm Đồng theo giấy chứng nhận số 5972/Q.34 do UBND tỉnh Lâm Đồng cấp.

    Tại các biên bản hoà giải ngày 19/4/2006, ngày 24/7/2006 và tại phiên tòa sơ thẩm bị đơn xác nhận còn nợ nguyên đơn số tiền theo 03 hợp đồng như nguyên đơn nêu trên. Đề nghị được tiếp tục thực hiện 03 hợp đồng trên. Về thời hạn thanh toán: do chưa thanh quyết toán tình hình hoạt động của công ty nên chưa thể đưa ra thời gian cụ thể để thanh toán nợ cho nguyên đơn.

    Tại các biên bản hòa giải ngày 19/4/2006, ngày 24/7/2006 và tại phiên tòa sơ thẩm người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ án:

    - Ông Nguyễn Kiết Tường và bà Huỳnh Ngọc Yến có ông Trần Thanh Bằng đại diện: không đồng ý việc phát mãi tài sản. Không chịu trách nhiệm bảo lãnh về các hợp đồng đã ký giữa nguyên đơn và bị đơn và đề nghị huỷ 03 hợp đồng nêu trên lý do việc ký kết bảo lãnh 03 hợp đồng trên không đúng thủ tục qui định của pháp luật như không nêu cụ thể giá trị tài sản là bao nhiêu, trước khi tiến hành thủ tục bảo lãnh nguyên đơn không tiến hành thủ tục định giá tài sản, hợp đồng chỉ được xác nhận của chính quyền địa phương không được công chứng, Hợp đồng số 1318-04308 ngày 15/9/2004 chỉ được ông Tường và bà Yến ký giấy cam kết đồng ý bảo lãnh thế chấp theo hợp đồng bảo lãnh số 05 chứ không có công chứng …. Đề nghị nguyên đơn giao lại các giấy tờ bản chính là GCN quyền sử dụng đất số P779850 do UBND TP. Đà Lạt cấp ngày 07/01/2000 và giấy chứng nhận số 5972/Q34 do UBND tỉnh Lâm Đồng cấp ngày 30/8/2001, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 61/HĐ/CN, trích lục bản đồ thửa đất, giấy nộp tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất số 009500, giấy nộp tiền thuế lệ phí nhà đất số 007001.

    - Công ty TNHH giày da Phước Lộc Minh: Việc tranh chấp giữa các bên thì các bên tự giải quyết. Liên quan đến hợp đồng hợp tác kinh doanh với công ty P.L.T và yêu cầu của công ty VILC về việc phát mãi tài sản do công ty P.L.T thuê của công ty VILC, công ty Phước Lộc Minh không có ý kiến gì. Trong trường hợp có tháo dỡ hoặc thu hồi phát mãi các tài sản thuê nêu trên, công ty Phước Lộc Minh đồng ý phát mãi tài sản trên nhưng phải báo cho công ty Phước Lộc Minh trước 15 ngày.

    Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày và xác nhận của các đương sự trước Tòa,

    XÉT THẤY

    Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết qủa tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

    1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

    Quan hệ giữa Công ty cho thuê tài chính quốc tế Việt Nam (VILC) và Công ty TNHH giày thời trang P.L.T là quan hệ kinh doanh thương mại giữa pháp nhân với pháp nhân được thành lập theo luật doanh nghiệp, các bên đã không tự giải quyết được tranh chấp phát sinh, nguyên đơn đã làm đơn khởi kiện theo thủ tục Tòa án. Tòa Kinh tế TAND thành phố Hồ Chí Minh thụ lý và giải quyết là phù hợp với quy định của pháp luật về thẩm quyền được qui định tại các điều 29, 34, 35 Bộ Luật Tố tụng dân sự.

    2. Về các yêu cầu của các đương sự:

    Xét các yêu cầu của nguyên đơn:

    Về yêu cầu công ty TNHH giày thời trang P.L.T phải thanh toán số tiền còn nợ phát sinh từ 03 (ba) hợp đồng thuê tài chính số 651-02179 ngày 26/9/2002, số 722-02250 ngày 20/12/2002 và số 1318-04308 ngày 15/9/2004 là 934.533.648 đồng và lãi sẽ được tiếp tục tính trên số nợ gốc thực nợ với mức lãi suất 19%/năm kể từ ngày 08/9/2006 cho đến khi thực trả hết nợ gốc, Hội đồng xét xử có nhận định như sau: Căn cứ các chứng cứ có trong hồ sơ và lời khai nhận của các bên đương sự có đủ cơ sở xác định công ty TNHH giày thời trang P.L.T còn nợ Công ty cho thuê tài chính quốc tế Việt Nam (VILC) số tiền 872.135.119 đồng, trong đó tiền gốc là 871.296.119 đồng và phí bảo hiểm là 839.000 đồng phát sinh từ các hợp đồng thuê tài chính số 651-02179 ngày 26/9/2002, số 722-02250 ngày 20/12/2002 và số 1318-04308 ngày 15/9/2004 chưa thanh toán nên việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán số tiền còn nợ và phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh tính trên số nợ gốc thực nợ với mức lãi suất 19%/năm kể từ ngày 08/9/2006 cho đến khi thực trả hết nợ gốc là phù hợp với qui định của pháp luật tại điều 26 Nghị định số 16/2001/NĐ – CP ngày 02/5/2001 của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, điểm c khoản 2 điều 63 Luật các tổ chức tín dụng, khoản 1 điều 486 Bộ luật dân sự nên yêu cầu này cần được chấp nhận.

    Về yêu cầu chấm dứt hợp đồng cho thê tài chính trước thời hạn của nguyên đơn: Căn cứ các chứng cứ có trong hồ sơ cũng như lời khai nhận của các bên đương sự thì bị đơn đã vi phạm từ 7-11 kỳ thanh toán, không thanh toán đúng như hợp đồng qui định nên việc nguyên đơn yêu cầu chấm dứt việc thực hiện hợp đồng thuê tài chính số 1318-04308 ngày 15/9/2004 trước thời hạn là phù hợp với qui định của pháp luật hiện hành tại điểm a, khoản 1 điều 27 Nghị định số 16/2001/NĐ – CP ngày 02/5/2001 của Chính Phủ, khoản 2 điều 486 Bộ luật dân sự nên yêu cầu này cần được chấp nhận.

    Về yêu cầu phát mãi tài sản thuê: bị đơn công ty TNHH giày thời trang P.L.T đã vi phạm thỏa thuận trong các hợp đồng thuê tài chính nên nguyên đơn yêu cầu chấm dứt việc thực hiện hợp đồng thuê tài chính số 1318-04308 ngày 15/9/2004 trước thời hạn do v ậyđ vieäc nguyeân ñôn yeâu caàu phaùt mai các tài sản thuê là phù hợp qui định của pháp luật tại nghị định số16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ nên cần được chấp nhận.

    Về yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp:

    Xét yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất tại P.10 TP. Đà Lạt, Lâm Đồng theo GCN quyền sử dụng đất số P779850 do UBND TP. Đà Lạt cấp ngày 07/01/2000 và quyền sử dụng đất và căn nhà trên đất số 5C Hoàng Hoa Thám, P.10 TP. Đà Lạt, Lâm Đồng theo giấy chứng nhận số 5972/Q.34 do UBND tỉnh Lâm Đồng cấp ngày 30/8/2001 cho bà Huỳnh Ngọc Yến và ông Nguyễn Kiết Tường đứng tên chủ sở hữu: Xét thấy, bà Huỳnh Ngọc Yến và ông Nguyễn Kiết Tường đã ký các Hợp đồng bảo lãnh và phụ kiện hợp đồng bảo lãnh với nội dung bà Huỳnh Ngọc Yến và ông Nguyễn Kiết Tường dùng tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình để bảo lãnh cho việc thực hiện hợp đồng của công ty TNHH giày thời trang P.L.T với Công ty cho thuê tài chính quốc tế Việt Nam (VILC). Cụ thể:

    - Hợp đồng số 04/02/TCBL ngày 17/10/2002 và phụ kiện số01/PK-TCBL ngày 22/1/2003: Thế chấp quyền sử dụng đất tại P.10 TP. Đà Lạt, Lâm Đồng theo GCN quyền sử dụng đất số P779850 do UBND TP. Đà Lạt cấp ngày 07/01/2000 (chuyển quyền sử dụng cho bà Yến và ông Tường ngày 26/3/2001).

    - Hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất số 05/02/TCBL và phụ kiện số02/PK-TCBL ngày 22/1/2003: Thế chấp quyền sử dụng đất và căn nhà trên đất số 5C Hoàng Hoa Thám, P.10 TP. Đà Lạt, Lâm Đồng theo giấy chứng nhận số 5972/Q.34 do UBND tỉnh Lâm Đồng cấp ngày 30/8/2001.

    Ngoài ra, còn có cam kết ngày 27/12/2004 về việc cam kết dùng các tài sản là Quyền sử dụng đất tại Phường 10 – TP. Đà Lạt – tỉnh Lâm Đồng; và Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại số 5C Hoàng Hoa Thám – Phường 10 – TP. Đà Lạt – tỉnh Lâm Đồng để đảm bảo cho hợp đồng cho thuê tài chính số 1318-04308 ngày 15/9/2004.

    Theo các hợp đồng và phụ kiện hợp đồng bảo lãnh thì các tài sản nói trên được bảo lãnh cho cả 03 hợp đồng cho thuê tài chính mà công ty TNHH giày thời trang P.L.T đã ký kết với Công ty cho thuê tài chính quốc tế Việt Nam. Các bên đã tiến hành các thủ tục bảo lãnh, thế chấp đúng theo quy định pháp luật. Vì vậy, việc nguyên đơn yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp là phù hợp với thỏa thuận của các bên tại các hợp đồng bảo lãnh số 04/02/TCBL, số 05/02/TCBL và quy định của pháp luật hiện hành, nên yêu cầu này cần được chấp nhận.

    Về yêu cầu bồi thường thiệt hại phát sinh 62.398.529 đồng do chấm dứt hợp đồng trước thời hạn của nguyên đơn, Hội đồng xét xử có nhận định như sau: Nguyên đơn không chứng minh được số tiền 62.398.529 đồng là thiệt hại thực tế. Đây là hợp đồng cho thuê tài chính thực chất là hoạt động cho vay, tín dụng. Nguyên đơn đã được chấp nhận tính lãi theo mức lãi suất nợ quá hạn trên số dư nợ gốc cho đến khi thanh toán hết nợ. Vì thế không có cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận.

    Về ý kiến của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý phát mãi tài sản thế chấp và yêu cầu trả lại giấy tờ nhà do hợp đồng thế chấp vi phạm qui định của pháp luật: Các hợp đồng bảo lãnh số 04/02/TCBL ngày 16/10/2002, số 05/02/TCBL ngày 22/01/2003 đã được các bên tự nguyện ký kết, đã được UBND P.10 TP. Đà Lạt, Lâm Đồng chứng nhận ngày 17/10/2002 và ngày 28/01/2003 là phù hợp với qui định tại điểm đ, khoản 2 điều 8 Nghị định số 08/2000/NĐ – CP ngày 10/3/2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm, điều 13 Nghị định79/2001/NĐ- CP của chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 17/1999/NĐ – CP ngày 29/3/1999 về thủ tục, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nên ý kiến của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không có cơ sở nên không được chấp nhận.

    3. Về án phí: Theo quy định tại khoản 1 Điều 131 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 15 và khoản 1 Điều 19 Nghị định 70-CP ngày 14-6-1997 của Chính Phủ:

    - Công ty TNHH giày thời trang P.L.T phải chịu án phí 25.442.000 đồng.

    - Công ty cho thuê tài chính quốc tế Việt Nam (VILC) phải chịu án phí 3.118.000 đồng.

    Vì các lẽ nêu trên,

    QUYẾT ĐỊNH

    Căn cứ điều 29, 34, 35 Bộ Luật Tố tụng dân sự;

    Căn cứ điểm c khoản 2 điều 63 Luật các tổ chức tín dụng;

    Căn cứ khoản 1, 2 điều 486 Bộ luật dân sư;

    Căn cứ điểm đ, khoản 2 điều 8 Nghị định số08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000, điều 13 Nghị định79/2001/NĐ-CP;

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 131 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 15 và khoản 1 Điều 19 Nghị định 70-CP ngày 14-6-1997;

    1. Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu chấm dứt thực hiện hợp đồng số số 1318-04308 ngày 15/9/2004; buộc bị đơn Công ty TNHH giày thời trang P.L.T phải thanh toán cho Công ty cho thuê tài chính quốc tế Việt Nam số tiền phát sinh từ các hợp đồng số 651-02179 ngày 26/9/2002, số 722-02250 ngày 20/12/2002 và số 1318-04308 ngày 15/9/2004 là 872.135.119 (tám trăm bảy mươi hai triệu một trăm ba mươi lăm ngàn một trăm mười chín) đồng, trong đó tiền gốc là 871.296.119 đồng và phí bảo hiểm là 839.000 đồng.

    Lãi sẽ được tiếp tục tính trên số nợ gốc thực nợ với mức lãi suất 19%/năm kể từ ngày 08/9/2006 cho đến khi thực trả hết nợ gốc .

    Thu hồi, phát mãi tài sản thuê (theo danh muc…)

    để thanh toán khoản tiền còn thiếu.

    Trong trường hợp sau khi thu hồi, xử lý tài sản thuê, nếu số tiền thu không đủ thanh toán số nợ, Công ty cho thuê tài chính quốc tế Việt Nam có quyền yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất tại P.10 TP. Đà Lạt, Lâm Đồng theo GCN quyền sử dụng đất số P779850 do UBND TP. Đà Lạt cấp ngày 07/01/2000 và quyền sử dụng đất và căn nhà trên đất số 5C Hoàng Hoa Thám, P.10 TP. Đà Lạt, Lâm Đồng theo giấy chứng nhận số 5972/Q.34 do UBND tỉnh Lâm Đồng cấp ngày 30/8/2001 cấp để thu hồi nợ.

    2. Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn đòi bị đơn phải bồi thường do thanh lý hợp đồng trước hạn với số tiền là 62.398.529 (sáu mươi hai triệu ba trăm chín mươi tám ngàn năm trăm hai mươi chín) đồng.

    3. Về án phí:

    Công ty TNHH giày thời trang P.L.T phải chịu án phí sơ thẩm là 25.442.000 (Hai mươi lăm triệu bốn trăm bốn mươi hai ngàn đồng chẵn) đồng, nộp tại Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh.

    Công ty cho thuê tài chính quốc tế Việt Nam phải chịu là 3.118.000đ00 (Ba triệu một trăm mười tám ngàn đồng chẵn). Công ty cho thuê tài chính quốc tế Việt Nam đã nộp 2.439.000đ00 và 5.390.211đ00 là tạm ứng án phí theo các biên lai thu số 001448 ngày 03/3/2006 và 002945 ngày 01/9/2006 của Thi hành án dân sự TP. HCM nên được nhận lại 4.711.211 (bốn triệu bảy trăm mười một ngàn hai trăm mươi một) đồng.

    4. Quyền kháng cáo

    Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Riêng các đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết./.

     

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/05/2013 10:36:47 SA
     
    8658 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận