Công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu đất đai nào?

Chủ đề   RSS   
  • #616761 25/09/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (1181)
    Số điểm: 21214
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 431 lần
    SMod

    Công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu đất đai nào?

    Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm những gì? Trong đó, công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu đất đai nào?

    Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm những gì?

    Theo Điều 165 Luật Đất đai 2024 có quy định về các thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai như sau:

    - Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần sau đây:

    + Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

    + Cơ sở dữ liệu địa chính;

    + Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;

    + Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

    + Cơ sở dữ liệu giá đất;

    + Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;

    + Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;

    + Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.

    - Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được xây dựng đồng bộ, thống nhất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong phạm vi cả nước.

    - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    Như vậy, Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai sẽ bao gồm các cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, địa chính, điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá đất, thống kê, kiểm kê đất đai, thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và các dữ liệu khác.

    Công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu đất đai nào?

    Theo khoản 1 Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, trong đó:

    Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu theo Mẫu số 13/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác.

    Mà theo Mẫu số 13/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì có những thông tin, dữ liệu đất đai sau đây người dân được chọn để yêu cầu cung cấp:

    - Thông tin, dữ liệu của thửa đất

    - Thông tin, dữ liệu về bản đồ địa chính

    - Thông tin, dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai 

    - Thông tin, dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất   

    - Thông tin, dữ liệu về giá đất  

    - Thông tin, dữ liệu về điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất

    - Thông tin, dữ liệu về điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất

    - Thông tin, dữ liệu liên quan đến đất đai khác

    Như vậy, công dân được khai thác những thông tin, dữ liệu đất đai theo quy định trên. Trong đó, đối với thông tin, dữ liệu liên quan đến đất đai khác thì cần ghi rõ thông tin yêu cầu cung cấp.

    https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/25/mau-do-13-dat-dai.doc Mẫu số 13/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP

    Bao lâu sau khi gửi yêu cầu thì công dân được cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai?

    Theo Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:

    - Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo;

    - Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.

    Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc;

    - Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận.

    Như vậy, những thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc còn nhận yêu cầu sau 15 giờ thì sẽ được cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo.

     
    85 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận