Công an có được bắt người khi không có chứng cứ không?

Chủ đề   RSS   
  • #471567 19/10/2017

    Cherry_01687343363

    Male
    Sơ sinh

    Hải Phòng, Việt Nam
    Tham gia:19/10/2017
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Công an có được bắt người khi không có chứng cứ không?

    Cho cháu hỏi nếu công an nghi ngờ cháu là tội phạm của một vụ án nào đó nhưng lại không có cơ sở bằng chứng chứng minh cháu phạm tội và bắt cháu phải đi cùng họ rồi cháu nói với họ phải có giấy thông báo trước cho cháu nếu không có thì phải có sự đồng ý của tòa án nhân dân và giấy phê chuẩn của viện kiểm soát nhưng họ vẫn bắt cháu đi và bảo cháu mới học lớp 9 không biết j về luật . Cho cháu hỏi cháu có quyền được đi hoặc không đi không ; và cháu nói vậy là đúng hay sai ?
     
    10050 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #471583   20/10/2017

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Những trường hợp công an được phép bắt người bao gồm:

    - Bắt bị can, bị cáo để tạm giam

    - Bắt người trong trường hợp khẩn cấp

    - Bắt người phạm tội quả tang

    - Bắt người phạm tội đang bị truy nã

    Cụ thể: bắt bị can, bị cáo để tạm giam là bắt người đã bị khởi tố về hình sự hoặc người đã bị tòa án quyết định đưa ra xét xử để tạm giam phục vụ cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

    Bắt người trong trường hợp khẩn cấp là bắt người khi người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc sau khi thực hiện tội phạm người đó bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

    Bắt người phạm tội quả tang là bắt người khi người đó đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt;

    Bắt người phạm tội đang bị truy nã là bắt người phạm tội đang lẩn trốn nếu đã có lệnh truy nã của cơ quan điều tra.

    Với người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã, người dân cũng có quyền bắt người. Khi bắt, người dân có quyền tước vũ khí, hung khí, giải ngay người bị bắt đến cơ quan công an, viện kiểm sát hoặc uỷ ban nhân dân nơi gần nhất.

    Theo Khoản 2, 3 Điều 80 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2003, những trường hợp sau, công an phải có lệnh bắt mới được phép bắt người:

    - Bắt bị can, bị cáo

    - Bắt người trong trường hợp khẩn cấp

    Việc bắt người không được thực hiện vào ban đêm, trừ trường hợp bắt khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.

    Về trường hợp bạn hỏi, bạn đang học lớp 9, là người chưa thành niên, nên việc bắt, tạm giữ, tạm giam đối với người chưa thành niên, người tiến hành tố tụng có thể bắt, tạm giữ, tạm giam người chưa thành niên trong những trường hợp sau đây:

    - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu có đủ căn cứ do pháp luật quy định nhưng chỉ trong những trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.

    - Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu có đủ căn cứ do pháp luật quy định nhưng chỉ trong những trường hợp phạm tội nghiêm trọng do cố ý, phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.

    - Cơ quan ra lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam người chưa thành niên phải thông báo cho gia đình, người đại diện hợp pháp của họ biết ngay sau khi bắt, tạm giữ, tạm giam. Việc bắt người chưa thành niên chỉ được thực hiện vào ban ngày, trừ trường hợp không thể trì hoãn mới được thực hiện vào ban đêm. Khi bắt người chưa thành niên cần sự có mặt của cha, mẹ hoặc người đỡ đầu, người nuôi dưỡng họ.

    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

    Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

    Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

    Email: luatsuthanhtung@gmail.com;

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

Email: luatsuthanhtung@gmail.com;