"Có thờ có thiêng, có kiêng có lành" nghĩa là gì? Di sản dùng vào việc thờ cúng do ai quản lý?

Chủ đề   RSS   
  • #615721 28/08/2024

    "Có thờ có thiêng, có kiêng có lành" nghĩa là gì? Di sản dùng vào việc thờ cúng do ai quản lý?

    Khi nhắc đến tín ngưỡng, tôn giáo, người xưa có câu "Có thờ có thiêng, có kiêng có lành". Vậy câu thành ngữ này mang ý nghĩa gì?

    1. "Có thờ có thiêng, có kiêng có lành" nghĩa là gì?

    "Có thờ có thiêng, có kiêng có lành" là một câu thành ngữ đã ăn sâu vào tâm thức người Việt, thể hiện niềm tin sâu sắc về sự linh thiêng và tác động của tâm linh đến cuộc sống. Câu nói này không chỉ là một lời răn dạy đơn thuần mà còn hàm chứa những giá trị văn hóa, đạo đức sâu sắc.

    Có thờ có thiêng: Câu này ám chỉ việc thờ cúng thần linh, tổ tiên sẽ mang lại những điều tốt lành, may mắn.

    Niềm tin vào sự tồn tại của thế giới tâm linh và việc thờ cúng được cho là mang lại sự bình an, may mắn và phù hộ cho con cháu. Câu "có thờ có thiêng" nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thành tâm thờ cúng, thể hiện lòng biết ơn đối với tổ tiên và sự tôn kính đối với thần linh.

    Có kiêng có lành: Câu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiêng kỵ, tránh những điều xấu, điều rủi ro.

    Bên cạnh việc thờ cúng, người Việt còn rất coi trọng việc kiêng kỵ. Kiêng kỵ không chỉ là những quy tắc cứng nhắc mà còn là những kinh nghiệm được đúc kết qua nhiều đời, nhằm tránh những điều xui xẻo, không may mắn.

    Việc kiêng kỵ được xem như một cách để thể hiện sự tôn trọng đối với tự nhiên, đối với những điều huyền bí mà con người chưa thể lý giải hết. Câu "có kiêng có lành" như một lời nhắc nhở chúng ta luôn giữ thái độ cẩn trọng, tránh những điều xui xẻo, không may.

    2. Di sản dùng vào việc thờ cúng do ai quản lý?

    Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 thì người lập di chúc có các quyền sau đây:

    - Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

    - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

    - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

    - Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

    - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

    Như vậy, có thể thấy người lập di chúc được quyền dành một phần tài sản trong khối di sản để thờ cúng.

    Bên cạnh đó, theo Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thì trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng;

    Nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

    Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

    Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

    Lưu ý: Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

    3. Di chúc như thế nào thì được xem là hợp pháp?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    Bên cạnh đó, để được công nhận là bản di chúc hợp pháp thì cần thỏa mãn một số tiêu chí sau:

    - Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    - Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.

    - Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    Tóm lại, "Có thờ có thiêng, có kiêng có lành" là một lời khuyên về đạo đức và lối sống. Nó khuyến khích con người sống tốt, làm việc thiện, tôn trọng người khác và các giá trị truyền thống.

     
    149 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận