Một nhà thầu có thể cùng lúc tham gia thiết kế lẫn giám sát cho một dự án không? Khi giám sát thì cần phải tuân thủ những quy định gì? Chứng chỉ năng lực vì cho mượn thì sau bao lâu sẽ được cấp lại? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau.
(1) Có được cùng lúc tham gia thiết kế và giám sát cho một dự án?
Căn cứ Khoản 4 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có quy định tổ chức tham gia hoạt động xây dựng phải có những chứng chỉ năng lực như sau:
- Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Khảo sát xây dựng.
- Lập thiết kế quy hoạch xây dựng.
- Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng.
- Thi công xây dựng công trình.
- Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.
Theo đó, chứng chỉ năng lực của tổ chức sẽ được phân thành hạng I, II và III và tùy thuộc vào hạng của chứng chỉ mà sẽ được cấp bởi những cơ quan có thẩm quyền khác nhau.
Từ quy định nêu trên, có thể thấy, pháp luật về xây dựng hiện hành không có quy định cụ thể về việc một đơn vị tham gia thiết kế công trình thì sẽ không được tham gia giám sát thi công tại chính công trình đó. Theo đó, trường hợp này, nếu đáp ứng được đầy đủ những điều kiện về mặt năng lực thì vẫn có thể cùng lúc tham gia thiết kế và giám sát cho một dự án.
(2) Khi giám sát thi công thì cần phải tuân thủ những quy định gì?
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 120 Luật Xây dựng 2014 thì khi thực hiện việc giám sát thi công công trình xây dựng thì cần phải bảo đảm những yêu cầu như sau:
- Giám sát suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng.
- Phải giám sát thi công công trình tuân thủ theo đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng cũng như chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng.
- Trung thực, khách quan, không vụ lợi.
- Phải có đề xuất về giải pháp giám sát và quy trình kiểm soát chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, biện pháp quản lý hồ sơ tài liệu trong quá trình giám sát và nội dung cần thiết khác.
Theo đó, khi thực hiện việc giám sát thi công thì phải tuân thủ theo những yêu cầu như đã nêu trên.
(3) Bị thu hồi vì cho mượn chứng chỉ thì sau bao lâu sẽ được đề nghị cấp lại?
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 84 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về trường hợp này như sau:
Tổ chức đã bị thu hồi chứng chỉ năng lực thuộc một trong những trường hợp dưới đây thì sau 12 tháng, tính từ ngày có quyết định thu hồi thì sẽ được đề nghị cấp chứng chỉ năng lực sau 12 tháng, cụ thể:
- Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực.
- Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực.
- Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;
Theo đó, trường hợp đơn vị cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực của mình thì sẽ bị thu hồi chứng chỉ năng lực và sau thời hạn là 12 tháng thì sẽ được đề nghị cấp lại.
(4) Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực bao gồm những gì?
Căn cứ Khoản 2 Điều 82 Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 35/2023/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/24/mau-so-04.doc Mẫu số 04
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hoặc kê khai mã số chứng chỉ năng lực đã được cấp trong đơn đề nghị.
Tại đây, người đại diện theo pháp luật của đơn vị sẽ thực hiện kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực cũng như tính chính xác của các thông tin kê khai và tài liệu trong hồ sơ.
Theo đó, trong trường hợp này, để được cấp lại chứng chỉ năng lực thì đơn vị cần phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại bao gồm những giấy tờ như đã nêu trên.