Có được nhận lương hưu qua tài khoản người khác không?

Chủ đề   RSS   
  • #614097 16/07/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (1181)
    Số điểm: 23218
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 515 lần
    SMod

    Có được nhận lương hưu qua tài khoản người khác không?

    Hiện nay người hưởng lương hưu có thể nhận lương qua tài khoản ngân hàng mà không cần nhận trực tiếp. Vậy nếu cha mẹ muốn nhờ con nhận lương hưu dùm có được không?

    Có được nhận lương hưu qua tài khoản của người khác không?

    Theo Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động có quyền nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:

    - Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;

    - Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;

    - Thông qua người sử dụng lao động.

    Đồng thời, người lao động có quyền ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.

    Như vậy, người lao động có thể nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng và vẫn được nhận lương hưu qua tài khoản người khác bằng cách uỷ quyền.

    Mẫu Giấy uỷ quyền nhận lương hưu qua tài khoản người khác mới nhất

    Theo  Mục 1 Công văn 1817/BHXH-TCKT năm 2019 có hướng dẫn ủy quyền nhận lương hưu như sau:

    Khi người hưởng có yêu cầu chuyển tiền lương hưu, trợ cấp BHXH của mình vào tài khoản người khác, BHXH tỉnh hướng dẫn người hưởng lập Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) hoặc Hợp đồng ủy quyền. Tại nội dung ủy quyền ghi rõ các thông tin của người được ủy quyền (tên chủ tài khoản, số tài khoản cá nhân, ngân hàng nơi mở tài khoản) gửi Đại diện chi trả hoặc cơ quan BHXH.

    Theo đó, khoản 1 Mục V Phần B Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, trường hợp người hưởng lương hưu muốn nhận lương hưu thông qua tài khoản của người khác thì lập Giấy ủy quyền theo Mẫu 13-HSB ban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021.

    https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/mau-13-hsb.doc Mẫu Giấy uỷ quyền nhận lương hưu qua tài khoản người khác - Mẫu 13-HSBban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021

    Như vậy, khi uỷ quyền nhận lương hưu qua tài khoản người khác thì người uỷ quyền cũng lập giấy theo mẫu số 13-HSB và ghi rõ các thông tin của người được uỷ quyền tại nội dung uỷ quyền.

    Điều kiện hưởng lương hưu mới nhất 2024

    Theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Bộ luật Lao động 2019 quy định điều kiện hưởng lương hưu như sau:

    - Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;

    + Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021;

    + Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

    + Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

    - Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

    + Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021;

    + Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

    - Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 thì được hưởng lương hưu.

    - Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

    Như vậy, năm 2024 người lao động tùy theo trường hợp của mình mà đáp ứng các điều kiện theo quy định trên đây sẽ được hưởng lương hưu.

     
    1184 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận