CÓ ĐƯỢC MIỄN LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

Chủ đề   RSS   
  • #500424 24/08/2018

    LoBach

    Female
    Sơ sinh


    Tham gia:07/10/2014
    Tổng số bài viết (13)
    Số điểm: 220
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1 lần


    CÓ ĐƯỢC MIỄN LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

     

    Nhờ Luật sư tư vấn giúp chủ sử dụng đất có được miễn Lệ phí trước bạ hay không?

    Năm 2003, ông A nhận chuyển nhượng của ông B thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN). Ông A dựng nhà ở từ năm 2003, sử dụng ổn định không tranh chấp. Đến năm 2013 ông kê khai, đề nghị cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ông A là người dân tộc thiểu số ở xã thuộc vùng có điều kiện khó khăn. Trong hồ sơ đề nghị cấp GCN ông A có nộp cùng văn bản đề nghị miễn, giảm thuế, cụ thể: Đề nghị miễn lệ phí trước bạ theo khoản 26 Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP của Chính Phủ về lệ phí trước bạ và đề nghị giảm 50% tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ.

    Tuy nhiên cơ quan Thuế có thông báo nộp lệ phí trước bạ và có trả lời trực tiếp với ông A khi ông A đến hỏi là đất có nguồn gôc nhận chuyển nhượng thì không được miễn lệ phí trước bạ.

    Theo Tôi hiểu thì cơ quan Thuế ban hành Quyết định miễn 50% tiền sử dụng đất và truy thu thuế thu nhập cá nhận từ đất có nguồn gốc nhận chuyển nhượng là đúng quy định. Tuy nhiên Lệ phí trước bạ không được miễn thì chưa đúng quy định. Xin ý kiến tư vấn của các Luật sư để tôi hiểu rõ hơn về quy định của Pháp luật. Mong sớm nhận được phản hồi của Luật sư. Xin chân thành cảm ơn!

     

     
    3043 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #505700   27/10/2018

    dutiepkhac
    dutiepkhac
    Top 150
    Male
    Dân Luật bậc 1

    Long An, Việt Nam
    Tham gia:21/08/2018
    Tổng số bài viết (543)
    Số điểm: 77128
    Cảm ơn: 13
    Được cảm ơn 178 lần


    Chào bạn, với tình huống nêu trên mình có vài trao đổi với bạn như sau:

    Khoản 1 Điều 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC, mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà đất là 0,5%. Tuy nhiên, theo Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, có quy định 31 trường hợp được miễn lệ phí trước bạ.

    Trường hợp A đề nghị miễn lệ phí trước bạ theo khoản 26 Điều 9 Nghị định 140 và cơ quan Thuế có thông báo nộp lệ phí trước bạ và có trả lời trực tiếp với ông A khi ông A đến hỏi là đất có nguồn gôc nhận chuyển nhượng thì không được miễn lệ phí trước bạ.

    Khoản 26 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định:

    Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

    Quy định trên được hướng dẫn tại Khoản 26  Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định:

    Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Trong đó:

    - Hộ nghèo là hộ gia đình mà tại thời điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) nơi cư trú xác nhận là hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.

    - Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số là các cá nhân và hộ gia đình, trong đó vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng là người dân tộc thiểu số.

    - Vùng khó khăn được xác định theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.

    Theo quy định trên, người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định (gồm cả trường hợp người dân tộc thiểu số nhận chuyển nhượng nhà ở, đất ở tại các vùng khó khăn) thì được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở.

    Trong trường hợp này cần xác định thửa đất mà A đã nhận chuyển nhượng là đất ở hay không? Nếu là đất ở thì thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ, nếu không phải là đất ở thì sẽ không được miễn lệ phí trước bạ.

    Thủ tục, điều kiện để người dân tộc thiểu số tại vùng khó khăn được miễn lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư 156/2013/TT-BTC, trong đó người thuộc đối tượng miễn giảm cần chuẩn bị các loại giấy tờ như: Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này; Giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp; Giấy tờ hợp pháp về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản. Và các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).

    Cập nhật bởi DuTiepKhac ngày 27/10/2018 04:27:26 CH

    Pháp luật vô hình, tuy không thể thấy nhưng phải biết!

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn dutiepkhac vì bài viết hữu ích
    LoBach (18/02/2019)