Chào bạn, với tình huống nêu trên mình có vài trao đổi với bạn như sau:
Khoản 1 Điều 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC, mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà đất là 0,5%. Tuy nhiên, theo Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, có quy định 31 trường hợp được miễn lệ phí trước bạ.
Trường hợp A đề nghị miễn lệ phí trước bạ theo khoản 26 Điều 9 Nghị định 140 và cơ quan Thuế có thông báo nộp lệ phí trước bạ và có trả lời trực tiếp với ông A khi ông A đến hỏi là đất có nguồn gôc nhận chuyển nhượng thì không được miễn lệ phí trước bạ.
Khoản 26 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định:
Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Quy định trên được hướng dẫn tại Khoản 26 Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định:
Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Trong đó:
- Hộ nghèo là hộ gia đình mà tại thời điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) nơi cư trú xác nhận là hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số là các cá nhân và hộ gia đình, trong đó vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng là người dân tộc thiểu số.
- Vùng khó khăn được xác định theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
Theo quy định trên, người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định (gồm cả trường hợp người dân tộc thiểu số nhận chuyển nhượng nhà ở, đất ở tại các vùng khó khăn) thì được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở.
Trong trường hợp này cần xác định thửa đất mà A đã nhận chuyển nhượng là đất ở hay không? Nếu là đất ở thì thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ, nếu không phải là đất ở thì sẽ không được miễn lệ phí trước bạ.
Thủ tục, điều kiện để người dân tộc thiểu số tại vùng khó khăn được miễn lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư 156/2013/TT-BTC, trong đó người thuộc đối tượng miễn giảm cần chuẩn bị các loại giấy tờ như: Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này; Giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp; Giấy tờ hợp pháp về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản. Và các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Cập nhật bởi DuTiepKhac ngày 27/10/2018 04:27:26 CH
Pháp luật vô hình, tuy không thể thấy nhưng phải biết!