Có được kiểm tra điện thoại người khác khi nghi ngờ bị chụp lén không?

Chủ đề   RSS   
  • #612328 04/06/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (1181)
    Số điểm: 23218
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 542 lần
    SMod

    Có được kiểm tra điện thoại người khác khi nghi ngờ bị chụp lén không?

    Nếu nghi ngờ người khác chụp ảnh lén mình thì có được quyền kiểm tra điện thoại người đó không? Nếu hành vi này là trái pháp luật thì sẽ bị xử lý thế nào?

    Có được kiểm tra điện thoại người khác khi nghi ngờ bị chụp lén không?

    Theo Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau:

    - Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

    - Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    - Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.

    Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.

    Đồng thời, theo Điều 12 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân như sau:

    - Không ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân.

    - Việc khám xét chỗ ở; khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.

    Như vậy, thông tin trong điện thoại của cá nhân là thông tin thuộc về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, được bảo đảm an toàn và bí mật. Chỉ có các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong một số trường hợp theo quy định mới được kiểm tra điện thoại của cá nhân.

    Theo đó, mặc dù nghi ngờ là mình bị chụp lén cũng không có thẩm quyền kiểm tra điện thoại của người khác. Vậy, khi nghi ngờ mình bị chụp lén phải làm gì để bảo vệ mình?

    Khi nghi ngờ bị chụp lén phải làm gì?

    Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của cá nhân đối với hình ảnh như sau:

    - Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

    + Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

    + Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    - Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

    + Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

    + Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

    - Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, mặc dù pháp luật không cho phép cá nhân tự ý kiểm tra điện thoại người khác (việc này nhằm đảm bảo quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân) nhưng vẫn có quy định để bảo vệ hình ảnh của cá nhân. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân ngoại trừ những trường hợp được pháp luật cho phép thì phải được sự đồng ý của cá nhân đó.

    Theo đó, khi cá nhân phát hiện mình bị chụp lén, lấy hình ảnh của mình mà chưa xin phép thì có thể khởi kiện ra Toà án để yêu cầu giải quyết.

    Tự ý kiểm tra điện thoại người khác sẽ bị xử lý thế nào?

    Xử phạt hành chính

    - Theo điểm e, điểm m khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: 

    + Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;

    + Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

    - Theo điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

    Đồng thời, bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu và buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh đã lấy được.

    Như vậy, nếu tự ý kiểm tra điện thoại người khác và lấy các thông tin mà không được sự đồng ý của người đó thì sẽ bị phạt từ 10 đến 10 triệu đồng. Nếu lấy các thông tin có được do tự ý kiểm tra điện thoại người khác và phát tán nhằm xúc phạm người khác thì sẽ bị phạt từ 10 đến 20 triệu và phải xin lỗi công khai nếu nạn nhân yêu cầu.

    Xử lý hình sự

    Theo Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác như sau:

    - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

    + Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;

    + Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;

    + Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;

    + Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;

    + Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.

    - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

    + Có tổ chức;

    + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    + Phạm tội 02 lần trở lên;

    + Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;

    + Làm nạn nhân tự sát.

    - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Như vậy, tự ý kiểm tra điện thoại người khác và sử dụng các thông tin lấy được bất hợp pháp thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà người vi phạm sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù đến 3 năm.

     
    1071 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn btrannguyen vì bài viết hữu ích
    admin (09/09/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận