Trường hợp 1: Tài sản hình thành trong hôn nhân (vợ chồng không yêu cầu chia tài sản chung khi gửi đơn ly hôn)
Việc chia tài sản chung vợ chồng được giải quyết theo thỏa thuận của vợ, chồng hoặc do Tòa án quyết định. Hai vợ, chồng có thể yêu cầu phân chia tài sản ngay trong đơn ly hôn. Ngược lại, nếu trong đơn không đề cập đến vấn đề này thì tài sản đó vẫn thuộc sở hữu chung vợ chồng.
Do đó, dù đã ly hôn, các bên có thể thỏa phân chia tài sản sau đó hoặc nếu có yêu cầu hoặc tranh chấp về tài sản chung thì một trong hai bên hoặc cả hai bên đều có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung hay nói cách khác có thể làm thủ tục ly hôn sau đó mới thực hiện việc chia tài sản tại bất cứ thời điểm nào.
Trường hợp người mất (vợ/chồng cũ) không để lại di chúc, nên tài sản chung nói trên sẽ được chia theo nguyên tắc giải quyết tài sản vợ chồng khi ly hôn quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 theo đó, tài sản chung vợ chồng được chia đổi. ½ là tài sản riêng của người mất sẽ được chia theo pháp luật hoặc chia theo di chúc (nếu có).
Trường hợp 2: Tài sản riêng của vợ/chồng cũ:
Theo Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 quy định cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người mất không để lại di chúc hoặc di chúc được xác định là không hợp pháp thì di sản thừa kế của người chết sẽ được chia theo pháp luật (là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định).
Theo Điều 651 Bộ luật dân sự quy định:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Từ những quy định của pháp luật được trích dẫn ở trên, vợ/chồng cũ không được hưởng thừa kế vì tại thời điểm vợ/chồng cũ mất thì hôn nhân của hai người đã chấm dứt, vợ/chồng cũ không còn là vợ/chồng thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Tài sản của vợ/chồng cũ sẽ được chia đều cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS gồm có: vợ/ chồng (nếu anh ấy/cô ấy đã kết hôn với người khác), cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của anh ấy/cô ấy.
Vậy vợ/chồng cũ không có quyền hưởng di sản thừa kế do một trong hai người để lại khi đã ly hôn, quan hệ hôn nhân đã chấm dứt và đã giải quyết tài sản chung khi ly hôn.