Theo quy định tại Luật đất đai 2013:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật doanh nghiệp 2020:
- Tài sản góp vốn là tài sản góp vào công ty có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Điều kiện góp vốn vào Công ty bằng QSDĐ:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
**Trình tự, thủ tục góp vốn: Theo điểm a khoản 1 điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2020: Với tài sản đăng ký hoặc giá trị QSDĐ, người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Định giá tài sản vốn góp QSDĐ: Theo Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận, được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất cho công ty
Lập Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Công chứng, chứng thực Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bắt buộc phải công chứng theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013.
Hồ sơ đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đât vào công ty: theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 thông tư 33/2017/TT- BTNMT:
Sau khi lập hợp đồng góp vốn tại văn phòng công chứng nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền.
+ Đơn đăng ký biến động đất đai (theo mẫu số 09/ĐK)
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc)
+ Hợp đồng góp vốn quyền sử dụng đất
+ Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý việc góp vốn
+ Trích lục bản đồ địa chính
+ Văn bản ủy quyền công chứng chứng thực (nếu có)
Thẩm quyền thực hiện việc đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào công ty:
- Văn phòng đăng ký đất đai, hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
- Đối với những nơi chưa có văn phòng đăng ký đất đai, hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thì thực hiện tại Phòng tài nguyên và môi trường thuộc UBND cấp huyện.