Có được cấp quyền sử dụng đất với diện tích đất khai hoang

Chủ đề   RSS   
  • #149753 23/11/2011

    hoilethi

    Sơ sinh

    Đà Nẵng, Việt Nam
    Tham gia:22/11/2011
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Có được cấp quyền sử dụng đất với diện tích đất khai hoang

    Xin Chào !

    Qua trang Luật sư toàn quốc tôi được biết các Luật sư tư vấn về pháp Luật trong đó có Luật đất đai, nay tôi mạo muội gửi thư này nhờ các Luật sư tư vấn giúp.
    Nội dung tôi cần tư vấn như sau:

    Tôi có Bà Dì có mảnh đất thổ cư ở xã Điện Nam được UBND tỉnh QN-ĐN cũ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 1996 trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi diện tích là 710m2, nhưng diện tích đất thực tế hiện nay Dì tôi đo đạc là 2000m2 đất này được Dì tôi quản lý,khai thác sử dụng từ năm 1975 đến nay.

    Không có tranh chấp giữa các hộ liền kề (vì có bờ rào và cây cổ thụ trồng lâu năm và xác nhận của các hộ liền kề), nhưng trên bản đồ giải thửa của xã đang quản lý thì chỉ vẽ các hộ liền kề 2 bên còn phia trước và phía sau thi ghi 1 lô đât khác đất này không thuộc của ai (vì đất này trước đây là đất hoang sau giải phóng về người dân tự khai thác sử dụng sau đó nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

        Vây tôi nhờ Luật sư tư vấn giúp:

        - Diện tích đất dôi dư so sổ sách và thực tế Dì tôi có được quyền sử dụng không
        - Nếu được quyền sử dụng thì Dì tôi có được xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 2000m2 không.
        - Nếu được cấp  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 2000m2 thì có phải nộp tiền đất phần Diện tích dôi dư đó không khoảng bao nhiêu. Giá đất tại khu vực đó là 160.000d/m2

    - Thủ tục như thế nào nhờ Luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn!
     
    10626 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #150353   25/11/2011

    phamthanhtaimd
    phamthanhtaimd
    Top 200
    Male


    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:21/11/2008
    Tổng số bài viết (437)
    Số điểm: 2279
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 92 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

    2. Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì giải quyết theo quy định sau:

    b) Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã được sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì Giấy chứng nhận được cấp cho toàn bộ diện tích đo đạc thực tế của thửa đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với phần diện tích chênh lệch theo quy định của pháp luật về đất đai;

    Theo thông tin bạn cung cấp thì mảnh đất này được dì bạn khai khác, sử dụng ổn định từ năm 1975 đến nay, đồng thời không có tranh chấp giữa các hộ liền kề nên sẽ được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích đo đạc thực tế của thửa đất và dì bạn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với phần diện tích chênh lệch.

    Trân trọng!


    Luật sư-Thạc sỹ luật học Phạm Thành Tài

    - Giám đốc Công ty luật Phạm Danh – Đoàn luật sư TP Hà Nội.

    ĐC: Tầng 1, Nhà C, Đền Lừ 1, quận Hoàng Mai, HN.

    ĐT: 04.36342301/0913378662 - 0904883477

    Email: pttailawyer@yahoo.com/luatphamdanh@gmail.com

    Web: http://luatphamdanh.net/luatsuhonnhan.com

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phamthanhtaimd vì bài viết hữu ích
    hoilethi (26/11/2011)
  • #150588   26/11/2011

    cuchung
    cuchung

    Sơ sinh

    Thừa Thiên Huế, Việt Nam
    Tham gia:26/11/2011
    Tổng số bài viết (5)
    Số điểm: 115
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    các cô chú cho cháu hỏi về tranh chấp đát đai
    Gia đình cháu có tranh chấp một diện tích đất với nhà hàng xóm. khi mời ban địa chính xã đến đo đạc diện tích để xác định quyền sử dụng thì diện tích mà cả hai gia đình đang sử dụng đã đủ theo như số liệu của xã.vậy các cô chú cho cháu biết có cơ sở nào khác để xác định thuộc sở hữu của ai dược không?
     
    Báo quản trị |  
  • #156533   20/12/2011

    phamthanhtaimd
    phamthanhtaimd
    Top 200
    Male


    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:21/11/2008
    Tổng số bài viết (437)
    Số điểm: 2279
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 92 lần


    Chào bạn!

    Dựa trên thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi xin đưa ra quan điểm như sau:

    Để xác định chủ sở hữu quyền sử dụng đất, có thể căn cứ dựa trên các thông tin được ghi nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Trường hợp gia đình bạn tranh chấp diện tích đất với nhà hàng xóm mà diện tích đất mà cả hai gia đình đang sử dụng đã đủ theo như số liệu của xã thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xác định diện tích đất tranh chấp dựa trên việc tra cứu thông tin, trích lục bản đồ địa chính, trích sao sổ địa chính, sổ mục kê đất đai đối với từng thửa đất hoặc từng chủ sử dụng đất, tổng hợp thông tin đất đai để có thể xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng của ai.

    Trân trọng!


    Luật sư-Thạc sỹ luật học Phạm Thành Tài

    - Giám đốc Công ty luật Phạm Danh – Đoàn luật sư TP Hà Nội.

    ĐC: Tầng 1, Nhà C, Đền Lừ 1, quận Hoàng Mai, HN.

    ĐT: 04.36342301/0913378662 - 0904883477

    Email: pttailawyer@yahoo.com/luatphamdanh@gmail.com

    Web: http://luatphamdanh.net/luatsuhonnhan.com

     
    Báo quản trị |  
  • #150831   27/11/2011

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
          1. Trường hợp của Dì bạn không phải thuộc trường hợp khi cấp GCN QSD đất mà diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích đất trong giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 18, Nghị định84/2007/NĐ-CP nên không thể áp dụng quy định pháp luật này để giải quyết. Bởi đến nay Dì bạn đã được cấp GCN QSD đất rồi?
          
    Thửa đất có diện tích 710m2 Dì bạn đã được cấp GCN QSD đất từ năm 1996 (đây là một thửa đất riêng trên bản đồ) nên Dì bạn không thắc mắc gì nữa?
           2. Đối với diện tích đất còn lại 1290m2 chưa được cấp GCN QSD đất: Theo thông tin mà bạn nêu thì hồ sơ địa chính của xã thể hiện là thửa đất này không thuộc thửa 730m2, cũng không thể hiện tên chủ sử dụng đất. Do vậy, Dì bạn phải được UBND xã xác nhận là đất khai hoang, sử dụng ổn định trước 15/10/1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì mới đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất (cấp GCN) và không phải nộp tiền sử dụng đất (Khoản 4, Điều 50 Luật đất đai). 
              Khoản 4, Điều 50 Luật đất đai quy định như sau: "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất."
              Việc xác định là đất sử dụng ổn định theo quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai được hướng dẫn chi tiết tại Điều 3, Nghị định84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ, cụ thể như sau:

    "Điều 3. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai

    1. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

    a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;

    b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.

    2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào  ngày tháng năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức); 

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.".

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

LS-Th.S luật học Phạm Thành Tài - Giám đốc Công ty luật Phạm Danh – Đoàn luật sư TP Hà Nội.

ĐC: 18, Lô3, Đền Lừ 1, quận Hoàng Mai, HN - Web: http://luatphamdanh.net

ĐT: 04.36342301/0913378662 - 0904883477 - Email: pttailawyer@yahoo.com/lsphamtai@luatphamdanh.net