có đóng thuế đất đầy đủ nhưng không được cấp quyền sử dụng đât

Chủ đề   RSS   
  • #62645 30/09/2010

    nguyenhien123456

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:30/09/2010
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    có đóng thuế đất đầy đủ nhưng không được cấp quyền sử dụng đât

    xin luật sư giúp đỡ. trước 1975 ông cố tôi bị đánh phú nông (dù có huân chương và bằng khen kháng chiến chống Mỹ-Pháp) Chính quyền chia đất của ông làm 3 phần, 2 phần kia giao cho ông A và ông C, phần còn lại vẫn để ông tôi canh tác. Nhưng 2 người kia bỏ đi, không làm nông. Ông cô tôi vì muốn giữ đất cha ông nên tiếp tục làm đến nay và giao lại cho con gái là bà ngoại tôi tiếp tục canh tác và có đóng thuế đầy đủ gần 20 năm. Nay đất rơi vào khu quy hoạch, đất trở nên có giá trị. 2 người trước kia bây giờ khởi kiện đòi lại đất. Chính quyền nói ngoại tôi dù có đóng thuế nhưng vẫn phải trả lại đất cho 2 người đó. xin luật sư cho hỏi: ngoại tôi có giữ được đất không? chính quyền có nhầm trong trường hợp này không? và ngoại tôi nên làm gì?
     
    4666 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #62749   01/10/2010

    manhtamvt
    manhtamvt
    Top 500
    Lớp 2

    Phú Thọ, Việt Nam
    Tham gia:18/08/2010
    Tổng số bài viết (363)
    Số điểm: 3287
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 17 lần


    Do có đầy đủ bằng chứng đã nộp thuế trước năm 1993 nên phần đất trên thuộc của người đóng thuế vì có chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất, theo điều 161 Nghị định Số: 181/2004/NĐ-CPcăn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai như sau :

    " Điều 161. Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:

    1. Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đưa ra.

    2. Ý kiến của Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã, phường, thị trấn do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thành lập gồm có:

    a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn là Chủ tịch Hội đồng;

    b) Đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã phường, thị trấn;

    c) Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc đối với khu vực nông thôn;

    d) Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;

    đ) Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.

    3. Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương.

    4. Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt.

    5. Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước.

    6. Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất. "

    We can do !

     
    Báo quản trị |