Căn cứ Điều 12 Luật Đầu tư 2020:
“Điều 12. Bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.”
Theo đó, cổ đông sáng lập là người nước ngoài sẽ được chuyển nhượng cổ phần ra nước ngoài khi đáp ứng điều kiện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định.
Ngoài ra, để thực hiện chuyển nhượng cổ phần, cổ đông sáng lập là người nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
Căn cứ khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
…
3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.”
Căn cứ khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.”
Theo đó, việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập là người nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, cổ đông sáng lập là người nước ngoài chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông sau 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thứ hai, cổ đông này chỉ được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác hoặc người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Ngoài ra, trong trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần thì cổ đông sáng lập nói chung và cổ đông sáng lập là người nước ngoài nói riêng phải tuân thủ theo quy định tại Điều lệ công ty.