Ngân hàng cổ phần phải có cổ phần phổ thông và người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông của ngân hàng. Như vậy theo quy định thì các cổ đông phổ thông của ngân hàng có quyền trích lục thông tin của các cổ đông có quyền biểu quyết hay không?
Cổ đông phổ thông của ngân hàng có quyền trích lục thông tin các cổ đông có quyền biểu quyết không?
Quyền của cổ đông phổ thông ở các ngân hàng cổ phận được quy định tại Điều 53 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 cụ thể bao gồm 09 quyền cụ thể như sau:
(1) Tham dự và phát biểu ý kiến trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết.
(2) Được nhận cổ tức theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
(3) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong tổ chức tín dụng.
(4) Được chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông khác của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
(5) Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác.
(6) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ của tổ chức tín dụng, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
(7) Được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần sở hữu tại tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng giải thể hoặc phá sản.
(8) Được ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình; người được ủy quyền không được ứng cử với tư cách của chính mình.
(9) Được ứng cử, đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc theo quy định của pháp luật nếu Điều lệ của tổ chức tín dụng không quy định. Danh sách ứng cử viên phải được gửi tới Hội đồng quản trị theo thời hạn do Hội đồng quản trị quy định.
Một trong các quyền của cổ đông phổ thông ở các ngân hàng cổ phần theo quy định pháp luật là được xem xét, tra cứu và trích lục thông tin trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác.
Như vậy, cổ đông phổ thông của ngân hàng cổ phần có quyền trích lục thông tin trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết.
Ngoài những quyền lợi, thì nghĩa vụ của cổ đông phổ thông ở các ngân hàng cổ phần là gì?
Căn cứ theo Điều 54 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 thì nghĩa vụ của cổ đông phổ thông ở các tổ chức tín dụng nói chung và ngân hàng nói riêng sẽ gồm:
- Thanh toán đủ số cổ phần đã cam kết mua trong thời hạn do tổ chức tín dụng quy định; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức tín dụng trong phạm vi vốn cổ phần đã góp vào tổ chức tín dụng;
- Không được rút vốn cổ phần đã góp ra khỏi tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức dẫn đến việc giảm vốn điều lệ của tổ chức tín dụng;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của nguồn vốn góp, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần tại tổ chức tín dụng; không sử dụng nguồn vốn do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng để mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của tổ chức tín dụng; không được góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng dưới tên của cá nhân, pháp nhân khác dưới mọi hình thức, trừ trường hợp ủy thác theo quy định của pháp luật;
- Tuân thủ Điều lệ và các quy chế quản lý nội bộ của tổ chức tín dụng;
- Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;
- Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
Như vậy, cổ đông phổ thông của ngân hàng cổ phần có quyền trích lục thông tin trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết. Ngoài quyền lợi này cổ đông phổ thông có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định đã nêu ở trên.