Hội đồng Tiền lương Quốc gia trước đó đã quyết định trình Chính phủ đề xuất không tăng tiền lương tối thiểu vùng năm 2021 - Đây là thông tin được đưa ra trong phiên họp của Hội đồng Tiền lương Quốc gia về tiền lương tối thiểu vùng năm 2021 tổ chức ngày 5/8, tại Hà Nội. Tuy nhiên có điều chỉnh tăng, giảm hay giữ nguyên mức lương tối thiểu năm 2021 như của năm 2020 hay không sẽ do Chính phủ quyết định dựa trên đề xuất của Hội đồng Tiền lương quốc gia và các cơ quan, ban ngành có liên quan.
Theo đó, hiện nay mức lương tối thiểu vùng áp dụng năm 2020 căn cứ theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP. Cụ thể:
Mức lương tối thiểu vùng quy định là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
- Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;
- Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Cụ thể như sau:
|
Mức lương tối thiểu vùng hiện hành
|
Mức lương tối thiểu vùng từ 1/1/2020
|
Mức lương tối thiểu của người đã qua học nghề, đào tạo nghề từ 1/1/2020
|
Vùng 1
|
4.180.000 đồng/tháng
|
4.420.000 đồng/tháng
|
4.729.400 đồng/tháng
|
Vùng 2
|
3.710.000 đồng/tháng
|
3.920.000 đồng/tháng
|
4.194.400 đồng/tháng
|
Vùng 3
|
3.250.000 đồng/tháng
|
3.430.000 đồng/tháng
|
3.670.100 đồng/tháng
|
Vùng 4
|
2.920.000 đồng/tháng
|
3.070.000 đồng/tháng
|
3.284.900 đồng/tháng
|
Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo bảng trên sẽ được Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động, bao gồm:
a) Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90-CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
b) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005;
c) Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
d) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm;
đ) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp;
e) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học;
g) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;
h) Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.