Có bao nhiêu thượng tướng Công an? Tiêu chí thăng hàm cấp tướng trước hạn là gì?

Chủ đề   RSS   
  • #607435 12/12/2023

    nguyenhoaibao12061999
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:03/08/2022
    Tổng số bài viết (2261)
    Số điểm: 78451
    Cảm ơn: 100
    Được cảm ơn 2016 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    Có bao nhiêu thượng tướng Công an? Tiêu chí thăng hàm cấp tướng trước hạn là gì?

    Ngày 12/12/2023 vừa qua Chủ tịch nước đã trao quyết định thăng cấp bậc hàm từ trung tướng lên thượng tướng cho Thứ trưởng Bộ Công an Nguyễn Duy Ngọc.
     
    Trước đó, vào năm 2021 Thứ trưởng Nguyễn Duy Ngọc đã được thăng quân hàm cấp trung tướng và là Ủy viên Trung ương Đảng khóa XIII, nhiệm kỳ 2021-2026. Vậy hiện nay Bộ Công an có bao nhiêu thượng tướng và tiêu chí thăng hàm cấp tướng trước hạn là gì?
     
     
    1. Quy định có bao nhiêu thượng tướng trong Bộ Công an?
     
    Cụ thể tại khoản 1 Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018 (sửa đổi bởi Luật Công an nhân dân 2023) quy định cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân (CAND) như sau:
     
    (1) Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an;
     
    (2) Thượng tướng, số lượng không quá 07 bao gồm:
     
    - Thứ trưởng Bộ Công an. Số lượng không quá 06;
     
    - Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được bầu giữ chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội;
     
    (3) Trung tướng, số lượng không quá 35 bao gồm:
     
    - Cục trưởng, Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an có một trong các tiêu chí sau đây: có chức năng, nhiệm vụ tham mưu chiến lược, đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương; có hệ lực lượng theo ngành dọc, quy mô hoạt động toàn quốc, trực tiếp chủ trì phối hợp hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; có chức năng nghiên cứu, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ toàn lực lượng;
     
    - Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương;
     
    - Giám đốc Học viện Chính trị Công an nhân dân, Giám đốc Học viện An ninh nhân dân, Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân;
     
    - Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh;
     
    - Sĩ quan CAND biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương;
     
    (4) Thiếu tướng, số lượng không quá 162 bao gồm:
     
    - Cục trưởng của đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
     
    - Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11;
     
    - Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 03;
     
    - Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Số lượng: 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 04, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 03;
     
    - Phó Cục trưởng và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm này. Số lượng: 02 đơn vị mỗi đơn vị 01;
     
    - Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn vị không quá 03;
     
    - Sĩ quan CAND biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương;
     
    Hiện nay, đại tướng là Bộ trưởng Bộ Công an Tô Lâm, thượng tướng Công an bao gồm các thượng tướng Trần Quốc Tỏ, thượng tướng Lương Tam Quang, thượng tướng Nguyễn Duy Ngọc. Ngoài ra, 03 thứ trưởng còn lại bao gồm trung tướng Lê Quốc Hùng, thiếu tướng Lê Văn Tuyến và thiếu tướng Nguyễn Văn Long.
     
    Theo quy định mới số lượng thượng tướng Bộ Công an được nâng lên 7 người thay vì số lượng là 6 như trước.
     
    2. Tiêu chí thăng cấp bậc hàm cấp tướng trước thời hạn là gì?
     
    Điều 23 Luật Công an nhân dân 2018 (sửa đổi bởi Luật Công an nhân dân 2023) quy định rõ tiêu chí thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc đối với chiến sĩ CAND như sau:
     
    - Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng Công an nhân dân, nghiên cứu khoa học, công tác, học tập mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm thì được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn.
     
    - Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm từ 02 bậc trở lên thì được xét thăng cấp bậc hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.
     
    - Chủ tịch nước quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc đối với cấp bậc hàm cấp tướng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống.
     
    - Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này để xét thăng cấp bậc hàm cấp tướng trước thời hạn. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống.
     
    6784 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenhoaibao12061999 vì bài viết hữu ích
    admin (27/01/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận