Chuyển nhượng cổ phần và những điều cần biết

Chủ đề   RSS   
  • #502376 15/09/2018

    lanbkd
    Top 150
    Female
    Lớp 6

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/08/2017
    Tổng số bài viết (518)
    Số điểm: 8260
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 490 lần


    Chuyển nhượng cổ phần và những điều cần biết

    Chuyển nhượng cổ phần là việc bán cổ phần giữa những cổ đông công ty cổ phần với nhau hoặc với người khác không phải là cổ đông công ty theo thủ tục và trình tự do Luật Doanh nghiệp quy định.

         Các trường hợp chuyển nhượng cổ phần:

    Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ hai trường hợp bị hạn chế:

    + Một là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.

    + Hai là trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.

    Theo đó, với cổ phần có thêm sau khi thành lập của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng không bị hạn chế về sự đồng ý của các cổ đông sáng lập khác.

    - Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty.

    - Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từchối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

    - Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.

    Lưu ý:

    - Khi cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần hoặc nhận chuyển nhượng cổ phần doanh nghiệp điều phải phải nộp thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với sở kế hoạch đầu tư.

    - Cổ đông không phải là cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho nhau thì không phải thông báo với sở kế hoạch đầu tư mà chỉ thực hiện việc chuyển nhượng nội bộ lưu tại văn phòng công ty và thay đổi thông tin cổ đông trong sổ cổ đông.

     

    Trình tự, thủ tục tiến hành chuyển nhượng cổ phần

    Doanh nghiệp phải nộp thông báo thay đổi tới sở kế hoạch đầu tư trong vòng 10 ngày kể từ ngày hoàn tất việc chuyển nhượng.

    Thủ tục Chuyển nhương cổ phần phải thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký (Thuộc Sở kế hoạch đầu tư) và được thực hiện theo các bước sau:

    - Bước 1: Doanh nghiệp soạn hồ sơ chuyển nhượng và thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần sau đó nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký (Thuộc Sở kế hoạch đầu tư).

    Thành phần Hồ sơ bao gồm:

    + Thông báo thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp

    + Biên bản họp đại hội đồng cổ đông;

    + Quyết định của đại hội đồng cổ đông

    + Thông báo lập sổ đăng ký cổ đông;

    + Danh sách cổ đông sáng lập sau thay đổi;

    + Giấy CMND, còn hiệu lực hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân người nhận chuyển nhượng;

    + Giấy CN ĐKKD/Giấy CN ĐKDN đối với tổ chức nhận chuyển nhượng (trừ trường hợp tổ chức là Bộ/UBND tỉnh, thành phố) và kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân, quyết định uỷ quyền của Người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức;

    + Hợp đồng chuyển nhượng, Biên bản thanh lý hoặc giấy tờ khác có giá trị chứng minh việc chuyển nhượng hoàn tất;

    + Quyết định góp vốn của tổ chức nhận chuyển nhượng;

    + Giấy uỷ quyền hoặc giấy giới thiệu cho người nộp hồ sơ;

    + Chứng minh thư hoặc hộ chiếu công chứng của người nộp hồ sơ

    Sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, phòng đăng ký kinh doanh phải cấp giấy xác nhận thay đổi hoặc thông báo rõ nội dung hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho doanh nghiệp.

    - Bước 2: Công bố thông tin thay đổi đăng ký doanh nghiệp

    + Sau khi Công ty có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, doanh nghiệp phải  làm thủ tục công bố thông tin tại sở kế hoạch đầu tư.

    + Công bố thông tin là thủ tục bắt buôc khi thay đổi đăng ký doanh nghiệp.

    Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 50/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Nếu doanh nghiệp không công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp đúng hạn sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng và phải khắc phục hậu quả là: buộc phải công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

    - Bước 3: Thủ tục cần làm sau khi chuyển nhượng

    Kê khai và nộp thuế Thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần.

     

    Những vấn đề cần lưu ý

    - Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi thông tin của người nhận chuyển nhượng được đăng ký vào Sổ đăng ký cổ đông.

    - Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua được ghi đúng, ghi đủ vào Sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.

     

    Căn cứ pháp lý:

    + Luật Doanh nghiệp 2014;

    + Nghị định 78/2015/NĐ-CP;

    + Nghị định 108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 78/2015/NĐ-CP.

     

    Cập nhật bởi lanbkd ngày 15/09/2018 11:40:21 CH
     
    6091 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #503921   04/10/2018

    azlaw
    azlaw

    Male
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:04/11/2017
    Tổng số bài viết (9)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 5
    Được cảm ơn 4 lần


    Thực tế việc chuyển nhượng cổ phần không cần biên bản họp, quyết định. Điều 119 có quy định chuyển nhượng cổ phần của CĐSL ra ngoài trong vòng 3 năm cần đồng ý ĐHĐCĐ chứ cũng ko yêu cầu phải nộp BBH, QĐ trong hồ sơ. Từ ngày 10/10/2018 không cần làm thủ tục thông báo về việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập mà chỉ cần làm hồ sơ nội bộ công ty và khai thuế do chuyển nhượng cổ phần thôi.

     
    Báo quản trị |