Chuyển hình thức sư dụng đất

Chủ đề   RSS   
  • #51494 07/05/2010

    lhcuong

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/05/2010
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 5
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Chuyển hình thức sư dụng đất

    Tôi có câu hỏi này muốn nhờ luật sư giải đáp giúp: Năm 2004 tôi mua một mảnh đất 50m2 tại Ngọc Thuỵ-Long Biên-Hà Nội, hiện đã có sổ đỏ, hình thức sử dụng đất là đất vườn. Năm 2007, tôi đã làm một căn nhà cấp 4 để ở. Hiên nay tôi muốn chuyển đổi hình thức sử dụng từ đất vườn thành đất ở để xấy dựng nhà kiên cố để ở. Tôi xin hỏi thủ tục hành chính và các chi phí ( thuế chuyển đổi, lệ phí hành chính,vv) như thế nào. Tôi xin chân thành cảm ơn.
     
    3850 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #583928   04/05/2022

    thaophuongg24
    thaophuongg24

    Sơ sinh

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:14/03/2022
    Tổng số bài viết (73)
    Số điểm: 365
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 18 lần


    Chuyển hình thức sư dụng đất

    Trả lời:

    Chào anh/chị, về trường hợp của anh/chị, tôi xin chia sẻ quan điểm như sau:

    Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 quy định căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    “1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất”.

    Như vậy, UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) quyết định cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận được đơn và thửa đất xin chuyển thuộc khu vực được phép chuyển (khu vực này quy định trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm).

    Lưu ý: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm được công khai nên người dân có thể tự mình kiểm tra hoặc hỏi ý kiến của công chức địa chính xã, phường, thị trấn.

    Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, nhóm đất nông nghiệp gồm: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất,… Theo đó, pháp luật hiện hành không quy định đất nào là đất vườn. Tùy vào mục đích sử dụng mà đất vườn có thể là đất trồng cây hàng năm hoặc đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp.

    Điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

    “…

    d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp”.

    Như vậy, hộ gia đình, cá nhân chỉ được chuyển đất vườn sang đất ở nếu được UBND cấp huyện nơi có đất cho phép.

    * Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở

    Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở được thực hiện theo các bước sau:

    Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ

    Hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

    1. Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất;

    2. Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).

    Bước 2. Nộp và tiếp nhận hồ sơ

    - Nơi nộp hồ sơ:

    Cách 1: Nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.

    Cách 2: Nơi chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.

    - Tiếp nhận hồ sơ:

    + Nếu hồ sơ đầy đủ thì bộ phận tiếp nhận sẽ ghi vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp (trong phiếu ghi rõ hạn trả kết quả).

    + Nếu hồ sơ thiếu, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định.

    Bước 3. Giải quyết yêu cầu

    Giai đoạn này thì anh/chị cần lưu ý nghĩa vụ quan trọng nhất là nộp tiền sử dụng đất.

    Bước 4. Trả kết quả

    Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

    Lưu ý: Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

    * Các chi phí cần nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở

    1. Tiền sử dụng đất

    Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    “Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

    Như vậy, tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính theo công thức sau:

    Tiền sử dụng đất phải nộp = (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở - Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)

    Đối với đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng hợp pháp thì căn cứ vào nguồn gốc đất đó để thu tiền sử dụng đất, cụ thể:

    - Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
    - Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.

    Lưu ý: Mặc dù có cách tính khá phức tạp như trên nhưng số tiền cụ thể sẽ do bên cơ quan thuế tính và thông báo cho người sử dụng đất. Căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế, người dân chỉ cần đối chiếu để kiểm tra cho chính xác là được.

    2. Lệ phí trước bạ

    - Đối tượng phải nộp: Áp dụng đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận mà được miễn lệ phí trước bạ, sau đó được UBND cấp huyện, cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc diện phải nộp lệ phí.

    - Cách tính lệ phí trước bạ:

    Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ được tính theo công thức sau:

    Lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%

    3. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

    - Đối tượng áp dụng: Chỉ nộp lệ phí này nếu được cấp Giấy chứng nhận mới (được cấp bìa sổ mới).

    - Mức nộp: Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND ban hành quy định thu phí, lệ phí địa bàn Hà Nội quy định cụ thể về mức phí này.

    4. Phí thẩm định hồ sơ

    Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định; nội dung này được nêu rõ tại điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định như sau:

    “i) Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật”.

    Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND ban hành quy định thu phí, lệ phí địa bàn Hà Nội quy định cụ thể về mức phí này.

    Kết luận: Khi thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở thì hộ gia đình, cá nhân phải chú ý những nội dung sau:

    - Phải chuẩn bị hồ sơ đầy đủ.

    - Nộp đúng số tiền và đúng thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế.

    - Khi quá thời gian mà chưa nhận được kết quả thì nên hỏi trực tiếp lý do chưa giải quyết, trường hợp cần thiết thì yêu cầu cơ quan giải quyết trả lời bằng văn bản (đây là căn cứ để thực hiện quyền khiếu nại, khởi kiện hành chính).

    Trên đây là quan điểm tư vấn của tôi đối với vấn đề mà anh/chị đang thắc mắc. Nếu anh/chị còn vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ với luật gia Giang Phương Thảo (số điện thoại 0345904024 hoặc email [email protected]) hoặc để được giải đáp và tư vấn.

     
    Báo quản trị |