Căn cứ theo khoản 4 điều 4 luật doanh nghiệp năm 2005 giải thích: “ Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty.
Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty”.
Như vậy, việc công ty A đưa 1 phần tài sản góp vốn của mình là các chi phí để triển khai dự án D có được xem là phần vốn góp của công ty CP ABC hay không phụ thuộc vào một số yếu tố pháp lý cần phải làm sáng tỏ như sau:
Theo như thông tin mà doanh nghiệp cung cấp thì Ủy ban tỉnh đã chấm dứt tư cách pháp lý của công ty A với với dự án D tức là công ty A không còn đứng với tư cách là chủ đầu tư của dự án D nữa.
Ở đây, tôi ngầm hiểu rằng đã có một thỏa thuận hoặc một hợp đồng chuyển nhượng dự án giữa công ty A và công ty ABC, trên cơ sở đó ủy ban nhân dân tỉnh mới có quyết định giao dự án D cho công ty ABC.
Đối với các chi phí để triển khai dự án có hóa đơn,chứng từ hợp lệ công ty A có thể liệt kê theo danh mục để đưa vào tài sản góp vốn bằng tiền.
Đối với các hợp đồng thuê thiết kế hoặc thẩm định dự án còn đang thực hiện dở dang, ba bên (công ty A, ABC, công ty thiết kế) có thể thỏa thuận về việc chuyển đổi chủ thể tham gia ký kết hợp đồng từ Công ty A sang công ty ABC, các chi phí chưa thanh toán sau này công ty ABC sẽ thanh toán trực tiếp cho công ty thiết kế để lấy hóa đơn đưa vào chi phí hợp lý.
Đối với giá trị tài sản góp vốn của công ty A này, khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh, công ty ABC cần phải đăng ký với Phòng đăng ký kinh doanh và được chấp nhận thì phần giá trị tài sản góp vốn này mới được coi là hợp pháp.
Đối với các chi phí quản lý và chi phí phát triển dự án không có chứng từ thì công ty A chưa có cơ sở để đưa vào phần giá trị tài sản góp vốn và hiện nay cũng chưa có văn bản hướng dẫn rõ ràng về vấn đề này nên nếu có vướng mắc, doanh nghiệp cần làm công văn hỏi Cục thuế hoặc Tổng cục thuế để được hướng dẫn.
Về việc xuất hóa đơn giá trị gia tăng đối với phần góp vốn của công ty A thì căn cứ theo quy định tại điểm 2.18 Mục II Phần C Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định: ''Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng trong các trường hợp:
...
- Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp ''.
Tại điểm 5.18b Mục IV Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC (nêu trên) quy định về hoá đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, tài sản điều chuyển như sau:
''Bên có tài sản góp vốn, có tài sản điều chuyển là cơ sở kinh doanh:
b.1- Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết, biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
b.2- ... Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hoá đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định ''.
Như vậy, nếu phần tài sản góp vốn của công ty A được thể hiện trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty cố phần ABC thì công ty A không phải xuất hóa đơn đối với phần vốn góp này.