Chưa tăng lương tối thiểu vùng năm 2021
Mới đây Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, sửa quy định tăng lương tối thiểu từ 1.7 hàng năm bắt đầu từ năm 2022 cộng với trước đó Hội đồng tiền lương quốc gia khuyến nghị tiếp tục duy trì đến hết năm 2021 áp dụng mức lương tối thiểu theo tháng hiện hành. Như vậy, dự kiến nhiều khả năng lương tối thiểu vùng năm 2021 có thể được giữ nguyên. Trường hợp Thủ tướng đồng ý với phương án này thì người lao động sẽ được và mất gì khi chưa tăng lương tối thiểu vùng.
NLĐ mất gì?
Trường hợp nếu chưa thực hiện tăng lương thì mức lương áp dụng năm 2021 sẽ giống với mức được quy đinh tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:
- Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
- Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
- Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
- Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
BLLĐ 2019 quy định: Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Trường hợp chưa tăng lương thì NLĐ hiện hành đang được áp dụng mức thấp nhất nêu trên sẽ chưa được tăng lương, mức lương tối thiểu vẫn được giữ nguyên, việc chưa tăng lương cũng là vấn đề quan trọng để khuyến khích người lao động làm việc tạo kết quả doanh thu.
NLĐ được gì:
Việc chưa tăng lương tối thiểu đồng nghĩa với việc phí bảo hiểm chưa tăng mà NLĐ trong khối doanh nghiệp sản xuất được hưởng lương theo sản phẩm hoặc doanh thu.
Theo đó, mức đóng BHXH hiện hành được quy định như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn và có quyết định chấp thuận của Bộ LĐ-TB&XH:
Người sử dụng lao động
|
Người lao động
|
BHXH
|
BHTN
|
BHYT
|
BHXH
|
BHTN
|
BHYT
|
HT
|
ÔĐ-TS
|
TNLĐ-BNN
|
HT
|
ÔĐ-TS
|
TNLĐ-BNN
|
14%
|
3%
|
0.3%
|
1%
|
3%
|
8%
|
-
|
-
|
1%
|
1.5%
|
21.3%
|
10.5%
|
Tổng cộng 31.8%
|
- Trường hợp doanh nghiệp không có gửi văn bản đề nghị hoặc đã hết thời gian được đóng với mức thấp hơn:
Người sử dụng lao động
|
Người lao động
|
BHXH
|
BHTN
|
BHYT
|
BHXH
|
BHTN
|
BHYT
|
HT
|
ÔĐ-TS
|
TNLĐ-BNN
|
HT
|
ÔĐ-TS
|
TNLĐ-BNN
|
14%
|
3%
|
0.5%
|
1%
|
3%
|
8%
|
-
|
-
|
1%
|
1.5%
|
21.5%
|
10.5%
|
Tổng cộng 32%
|
Căn cứ: Nghị định 58/2020/NĐ-CP