Chào bạn,
Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:
1. Về quy định thay đổi họ tên của công dân:
Thay đổi họ, tên là quyền của công dân, được pháp luật ghi nhận và đảm bảo thực hiện. Văn bản pháp luật điều chỉnh về vấn đề này hiện nay là Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012, theo đó tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 158 quy định:
“Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong sổ đăng ký khai sinh và bản chính giấy khai sinh, nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự” .
Điều 27 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về “quyền thay đổi họ, tên” như sau:
"Ðiều 27. Quyền thay đổi họ, tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;
đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;
g) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ".
2. Về thẩm quyền và thủ tục thực hiện:
Theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về thẩm quyền thực hiện:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi;
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây, có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi. ”.
Theo quy định trên, Cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi tên cho bạn là UBND cấp quận/huyện nơi bạn đã đăng ký khai sinh trước đây.
Về thủ tục: Bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua con đường bưu chính. Trong trường hợp gửi qua bưu chính, thì các giấy tờ có trong thành phần hồ sơ phải là bản sao có chứng thực; trường hợp trực tiếp thì nộp bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực.
Hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai (theo mẫu quy định),
- Giấy khai sinh của bạn;
- Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên và chữ đệm, (đơn trình bày của bạn chứng minh việc sử dụng tên hiện tại gây những khó khăn nhất định cho bạn như làm ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của bạn).
Thời hạn thực hiện: Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay đổi tên của bạn có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp ghi vào Sổ đã đăng ký khai sinh trước đây và Quyết định về việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính.
Chủ tịch UBND cấp huyện ký và cấp cho bạn một bản chính Quyết định về việc thay đổi tên. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của bạn.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày. Nội dung và căn cứ thay đổi tên của bạn phải được ghi chú vào cột ghi những thay đổi sau này của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh.
Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.
Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.
Trân trọng./.