Ngày 18/9/2024, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư 68/2024/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán; bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán; hoạt động của công ty chứng khoán và công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/19/TT68.pdf Thông tư 68/2024/TT-BTC
(1) NĐT tổ chức nước ngoài được mua cổ phiếu mà không cần có đủ tiền khi đặt lệnh
Cụ thể, tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 68/2024/TT-BTC đã sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 120/2020/TT- BTC như sau:
“a) Nhà đầu tư phải có đủ tiền khi đặt lệnh mua chứng khoán, ngoại trừ các trường hợp sau:
- Nhà đầu tư giao dịch ký quỹ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
- Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức) mua cổ phiếu không yêu cầu có đủ tiền khi đặt lệnh theo quy định tại Điều 9a Thông tư này”.
Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, kể từ ngày Thông tư 68/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì nhà đầu tư phải có đủ tiền khi đặt lệnh mua chứng khoán, ngoại trừ các trường hợp như sau:
- NĐT giao dịch ký quỹ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 120/2020/TT- BTC.
- Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam mua cổ phiếu không yêu cầu có đủ tiền khi đặt lệnh theo quy định tại Điều 9a Thông tư 120/2020/TT- BTC.
Theo đó, dẫn chiếu đến Điều 9a Thông tư 120/2020/TT-BTC được bổ sung bởi Thông tư 68/2024/TT-BTC quy định về giao dịch mua cổ phiếu không yêu cầu có đủ tiền khi đặt lệnh của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức như sau:
- Công ty chứng khoán thực hiện đánh giá rủi ro thanh toán của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức để xác định mức tiền phải có khi đặt lệnh mua cổ phiếu (nếu có) theo thỏa thuận giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức hoặc đại diện theo ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức không thanh toán đủ tiền cho giao dịch mua cổ phiếu thì nghĩa vụ thanh toán giao dịch thiếu tiền được chuyển cho công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đặt lệnh thông qua tài khoản tự doanh, ngoại trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư 120/2020/TT-BTC.
- Công ty chứng khoán được chuyển quyền sở hữu ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán theo quy định tại điểm q1 khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2020/TT-BTC đối với số cổ phiếu đã chuyển về tài khoản tự doanh của mình cho nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức thiếu tiền thanh toán giao dịch mua cổ phiếu theo quy định chậm nhất vào ngày giao dịch liền kề sau ngày cổ phiếu được hạch toán vào tài khoản tự doanh của công ty chứng khoán và đảm bảo không làm vượt quá hạn mức tối đa về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định pháp luật đối với cổ phiếu đó.
Các khoản lỗ, lãi và chi phí khác phát sinh khi thực hiện giao dịch theo quy định được thực hiện theo thỏa thuận giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức hoặc đại diện theo ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
- Ngoại trừ giao dịch được quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 120/2020/TT-BTC, công ty chứng khoán thực hiện bán cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán đối với số cổ phiếu đã chuyển về tài khoản tự doanh. Các khoản lỗ, lãi và chi phí khác phát sinh khi thực hiện giao dịch theo quy định tại khoản 2 khoản 4 Điều 9 Thông tư 120/2020/TT-BTC được thực hiện theo thỏa thuận giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức hoặc đại diện theo ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
Ngân hàng lưu ký nơi nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức mở tài khoản lưu ký chứng khoán chịu trách nhiệm thanh toán giao dịch thiếu tiền và các chi phí phát sinh (nếu có) trong trường hợp xác nhận sai số dư tiền gửi của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức với công ty chứng khoán dẫn tới thiếu tiền thanh toán giao dịch mua cổ phiếu.
(2) Sửa đổi ngôn ngữ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
Cụ thể, tại Điều 4 Thông tư 68/2024/TT-BTC đã sửa đổi, bổ sung Điều 5 Thông tư 96/2020/TT-BTC về ngôn ngữ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán như sau:
- Ngôn ngữ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán là tiếng Việt. Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng, Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện công bố thông tin đồng thời bằng tiếng Anh theo quy định.
Thông tin công bố bằng tiếng Anh phải bảo đảm thống nhất với nội dung thông tin công bô bằng tiếng Việt. Trường hợp có sự khác biệt hoặc có cách hiểu khác giữa thông tin bằng tiếng Việt và tiếng Anh thì thông tin bằng tiếng Việt được áp dụng.
- Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin đồng thời bằng tiếng Anh theo lộ trình như sau:
+ Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn công bố thông tin định kỳ đồng thời bằng tiếng Anh kể từ ngày 01/1/2025.
+ Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn công bố thông tin bất thường, công bố thông tin theo yêu cầu và công bố thông tin về các hoạt động khác của công ty đại chúng đồng thời bằng tiếng Anh kể từ ngày 01/1/2026.
+ Công ty đại chúng không thuộc đối tượng quy định tại nêu trên công bố thông tin định kỳ đồng thời bằng tiếng Anh kể từ ngày 01/1/2027.
+ Công ty đại chúng không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b nêu trên công bố thông tin bất thường, công bố thông tin theo yêu cầu và công bố thông tin về các hoạt động khác của công ty đại chúng đồng thời bằng tiếng Anh kể từ ngày 01/1/2028.
Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam công bố thông tin bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Xem chi tiết tại Thông tư 68/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 02/11/2024.