Bước vào tháng 2/2024, nhiều chính sách mới về Lao động - Bảo hiểm, Giao thông vận tải, Quân đội,... bắt đầu có hiệu lực. Trong đó, những nội dung nổi bật như cách xác định thời gian bảo lưu đóng bảo hiểm thất nghiệp, đăng kiểm xe, xe quá tải trọng, sửa đổi giá xây dựng công trình,...
(1) Cách xác định thời gian bảo lưu đóng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 15/02/2024
Ngày 29/12/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó, tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định về thời gian đóng BHTN được bảo lưu xác định như sau:
Tổng thời gian đóng BHTN được bảo lưu
|
=
|
Thời gian đóng BHTN được bảo lưu khi NLĐ có tháng đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
(nếu có)
|
+
|
Thời gian đóng BHTN được bảo lưu khi NLĐ bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
(nếu có)
|
+
|
Thời gian đóng BHTN được bảo lưu khi NLĐ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
(nếu có)
|
+
|
Thời gian đóng BHTN được bảo lưu khi NLĐ không đến nhận tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp
(nếu có)
|
+
|
Thời gian đóng BHTN được xác nhận bổ sung sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (đối với các trường hợp NLĐ đã hưởng trợ cấp thất nghiệp có thời gian đóng BHTN dưới 36 tháng khi giải quyết thì căn cứ thực tế vào thời gian đã đóng, hưởng trợ cấp thất nghiệp)
(nếu có)
|
- Bảo lưu thời gian đóng BHTN khi NLĐ có tháng đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
NLĐ có thời gian đóng BHTN trên 36 tháng đến đủ 144 tháng thì thời gian đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu. Trường hợp NLĐ đóng BHTN trên 144 tháng thì những thời gian chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp không được bảo lưu. Thời gian đóng BHTN được bảo lưu ghi tại quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Bảo lưu thời gian đóng BHTN khi NLĐ bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
NLĐ bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì thời gian đóng BHTN được bảo lưu là thời gian đã được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Xem thêm chi tiết tại Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2024.
(2) Sửa đổi quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn
Thông tư 35/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/02/2024.
Theo đó, xe quá tải trọng của đường bộ là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc ít nhất một trong các trường hợp:
- Có tổng trọng lượng của xe vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “hạn chế trọng tải toàn bộ xe” hoặc biển báo hiệu “Loại xe hạn chế qua cầu” tại nơi có một trong hai loại biển báo hiệu này;
- Có tổng trọng lượng của xe vượt quá quy định về giới hạn tổng trọng lượng của xe tại nơi không có cả hai loại biển báo hiệu hiệu “hạn chế trọng tải toàn bộ xe” hoặc biển báo hiệu “Loại xe hạn chế qua cầu”;
- Có tải trọng trục xe vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “Hạn chế tải trọng trên trục xe” hoặc biển báo hiệu “Tải trọng trục hạn chế qua cầu” tại nơi có một trong hai loại biển báo hiệu này;
- Có tải trọng trục xe vượt quá quy định về giới hạn tải trọng trục xe tại nơi không có cả hai loại biển báo hiệu “Hạn chế tải trọng trên trục xe” hoặc biển báo hiệu “Tải trọng trục hạn chế qua cầu”.
(3) Trường hợp nào độ xe vẫn được đăng kiểm, miễn hồ sơ thiết kế?
Theo quy định mới tại Thông tư 43/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ 15/02/2024, việc thay đổi xe cơ giới mà không làm thay đổi kiểu loại xe và đáp ứng yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng thì được kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ để được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định.
Cụ thể, xe cơ giới chỉ thay đổi liên quan đến nội thất và tính tiện nghi, không liên quan đến an toàn thì không coi là cải tạo và vẫn được đăng kiểm. Các trường này bao gồm:
- Thay đổi cửa lên xuống khoang hành khách (không thay đổi vị trí và kích thước cửa);
- Thay đổi kết cấu thùng chở hàng:
+ Bịt kín/thay đổi kết cấu cánh cửa thùng hàng;
+ Thay thế tôn bọc dạng phẳng thành dạng sóng hoặc ngược lại;
+ Bọc thêm tôn phần khung mui của xe mui phủ không làm tăng chiều cao thành thùng hàng;
+ Lắp thêm hoặc tháo bỏ nắp chắn bụi cho thùng chở hàng của xe ô tô tải tự đổ.
- Lắp, thay thế/tháo bỏ nắp che khoang chở hàng, hành lý của xe ô tô PICKUP nhưng không làm thay đổi kích thước lòng thùng hàng và kích thước bao của xe.
- Lắp đặt thêm đèn sương mù dạng rời.
- Thay thế cụm đèn chiếu sáng phía trước bằng cụm đèn đã được chứng nhận hoặc công bố hợp quy mà không cần gia công thay đổi kết cấu của xe để đảm bảo việc lắp đặt.
- Thay thế bóng đèn thuộc cụm đèn chiếu sáng phía trước bằng bóng đèn loại khác có công suất tiêu thụ điện tương đương mà không cần phải can thiệp, thay đổi kết cấu của cụm đèn.
- Thay đổi các chi tiết, bộ phận thân vỏ là tùy chọn của nhà sản xuất xe nhưng không làm thay đổi kích thước bao ngoài của xe.
- Thay đổi về kiểu dáng của một số chi tiết ở thân vỏ xe như: lưới tản nhiệt trước xe, cánh lướt gió.
- Lắp đặt thêm mui gió trên nóc ca bin ô tô tải, bậc bước chân lên xuống, trang trí ống xả, đai trang trí bảo hiểm đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu mà không làm thay đổi kích thước bao ngoài của xe.
Ngoài ra, Thông tư này còn miễn lập hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo cho một số trường hợp:
- Lắp, thay thế hoặc tháo bỏ giá nóc của ô tô con tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất mà không làm thay đổi chiều rộng toàn bộ của xe.
- Lắp, thay thế hoặc tháo bỏ mui gió trên nóc ca bin ô tô đầu kéo.
- Lắp, thay thế hoặc tháo bỏ bơm, thùng dầu và hệ thống đường ống thủy lực của xe đầu kéo để dẫn động cho hệ thống nâng hạ thùng hàng của sơ mi rơ moóc tải tự đổ.
- Thay đổi bố trí chỗ ngồi hành khách hoặc cửa xếp dỡ hàng hóa của thùng hàng hoặc vật liệu bọc, lót thùng hàng.
- Ô tô tải lắp thêm hoặc thay thế thiết bị nâng hạ hàng hóa của thùng hàng đã có giấy chứng nhận an toàn của Cơ quan có thẩm quyền hoặc tháo bỏ thiết bị này.
(4) Sửa đổi cách xác định giá xây dựng công trình từ ngày 15/2/2024
Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 14/2023/TT-BXD sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Trong đó, Thông tư 14/2023/TT-BXD sửa đổi, bổ sung Điều 9 về xác định giá xây dựng công trình.
Theo đó, giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng hợp. Giá xây dựng công trình xác định theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 Nghị định 10/2021/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục IV.
Xem và tải Phụ lục IV
https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/01/20/PHU-LUC-IV.docx
Chủ đầu tư sử dụng hệ thống giá xây dựng công trình quy định tại khoản 1, 2 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP và quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư này làm cơ sở để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Trường hợp tổ chức xác định giá xây dựng công trình theo đơn giá xây dựng chi tiết, hoặc giá xây dựng tổng hợp trên cơ sở định mức xây dựng, thì giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công xác định theo quy định sau:
- Giá vật liệu xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-BXD là cơ sở để xác định giá xây dựng công trình.
- Khuyến khích lựa chọn vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng và xác định chi phí đầu tư xây dựng cho công trình, dự án nhưng phải đảm bảo hiệu quả đầu tư và đáp ứng yêu cầu của dự án.
- Trường hợp dự án có yêu cầu phải sử dụng vật liệu xây dựng đặc thù, không phổ biến trên thị trường, hoặc sử dụng vật liệu nhập khẩu thì phải thuyết minh cụ thể trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thuyết minh thiết kế xây dựng...
- Đơn giá nhân công xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-BXD là cơ sở để xác định giá xây dựng công trình.
Xem thêm chi tiết Thông tư 14/2023/TT-BXD có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2024.
(5) Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật trong Quân đội
Ngày 27/12/2023, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 143/2023/TT-BQP quy định xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam, trong đó có một số thay đổi mới liên quan đến quy định về vắng mặt trái phép của quân nhân.
Theo đó, đối với những trường hợp chưa xem xét kỷ luật, gồm:
- Trong thời gian nghỉ theo chế độ quy định (trừ trường hợp nghỉ chuẩn bị hưu);
- Trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ sở quân y cấp trung đoàn trở lên hoặc bệnh viện, trung tâm y tế từ tuyến huyện trở lên;
- Phụ nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ chế độ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản yêu cầu được xem xét xử lý kỷ luật;
- Đang trong thời gian chờ kết quả giải quyết cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
Đối với những trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật, gồm:
- Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội;
- Vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội trong trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, do điều kiện bất khả kháng;
- Vi phạm do chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
(Điều 6 Thông tư 143/2023/TT-BQP)
Xem thêm chi tiết tại Thông tư 143/2023/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2024; thay thế Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng.