Chính sách hỗ trợ cho NLĐ dư dôi làm việc trong công ty Nhà nước

Chủ đề   RSS   
  • #595153 02/12/2022

    nguyenhoaibao12061999
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:03/08/2022
    Tổng số bài viết (2261)
    Số điểm: 78451
    Cảm ơn: 100
    Được cảm ơn 2003 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    Chính sách hỗ trợ cho NLĐ dư dôi làm việc trong công ty Nhà nước

    Chính phủ ban hành Nghị định 97/2022/NĐ-CP ngày 29/11/2022 quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
     
    Theo đó, chính sách hỗ trợ cho người lao động (NLĐ) dôi dư được thực hiện như sau:
     
    chinh-sach-ho-tro-cho-nld-du-doi-lam-viec-trong-cong-ty-nha-nuoc
     
    1. Người làm việc trước ngày 21/4/1998 hoặc trước ngày 26/4/2002
     
    NLĐ dôi dư quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 2 Nghị định 97/2022/NĐ-CP được hưởng chính sách như sau:
     
    (1) Theo đó, NLĐ dôi dư có tuổi thấp hơn từ đủ 01 tuổi - đủ 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu, có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu và được hưởng thêm các chế độ sau:
     
    - Không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.
     
    - Trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu.
     
    - Hỗ trợ một khoản tiền bằng 0,4 mức lương tối thiểu tháng tính bình quân cho mỗi năm làm việc có đóng BHXH.
     
    (2) NLĐ dôi dư có tuổi thấp hơn dưới 01 tuổi so với tuổi nghỉ hưu có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu và được hưởng thêm các chế độ sau:
     
    - Không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.
     
    - Hỗ trợ một khoản tiền bằng 0,2 mức lương tối thiểu tháng tính bình quân cho mỗi năm làm việc có đóng BHXH.
     
    (3) NLĐ dôi dư đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP nhưng còn thiếu thời gian đóng BHXH bắt buộc tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được Nhà nước đóng một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất để giải quyết chế độ hưu trí. 
     
    Tổng số tiền Nhà nước đóng một lần cho số tháng còn thiếu bằng tổng mức đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất thuộc trách nhiệm của NLĐ và NSDLĐ của tháng liền kề trước khi NLĐ nghỉ việc nhân với số tháng còn thiếu.
     
    (4) NLĐ dôi dư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 135/2020/NĐ-CP không đủ điều kiện hưởng chế độ quy định tại mục (1), (2) và (3) thì thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động và được hưởng chế độ sau:
     
    - Trợ cấp mất việc làm.
     
    - Hỗ trợ một khoản tiền bằng 0,05 mức lương tối thiểu tháng tính bình quân cho mỗi năm làm việc tại doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại.
     
    (5) NLĐ dôi dư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định 97/2022/NĐ-CP không đủ điều kiện hưởng chế độ quy định tại mục (1), (2) (3) thì thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động và được hưởng chế độ sau:
     
    - Trợ cấp thôi việc.
     
    - Hỗ trợ một khoản tiền bằng 0,2 tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc tại doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại.
     
    2. Người làm việc từ ngày 21/4/1998 hoặc từ ngày 26/4/2002 trở về sau
     
    Chính sách hỗ trợ đối với NLĐ dôi dư quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 2 Nghị định 97/2022/NĐ-CP được hưởng chính sách như sau:
     
    Cụ thể, đối với người lao động trong doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại theo quy định tại mục (1), (2) và (3)  và (4) nêu trên thì nhận trợ cấp mất việc.
     
    Ngược lại trợ cấp thôi việc đối với NLĐ trong doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại theo mục (5).
     
    3. Thời gian làm việc để làm căn cứ tính chế độ
     
    Thời gian làm việc có đóng BHXH làm căn cứ tính khoản tiền hỗ trợ quy định tại điểm c khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định 97/2022/NĐ-CP là thời gian tính hưởng chế độ BHXH bắt buộc.
     
    Trường hợp, thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc quy định tại điểm a khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 3 và Điều 4 Nghị định 97/2022/NĐ-CP.
     
    Thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 47, khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 3, khoản 4 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
     
    Ngoài ra, thời gian làm việc để tính khoản tiền hỗ trợ quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều 3 Nghị định 97/2022/NĐ-CP là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại. 
     
    Thời gian làm việc thực tế tại doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
     
    Thời gian làm việc để tính khoản tiền hỗ trợ quy định tại điểm c khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều 3 Nghị định 97/2022/NĐ-CP được tính theo năm (đủ 12 tháng).
     
    Trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
     
    Xem thêm chi tiết Nghị định 97/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2023.
     
    154 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenhoaibao12061999 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (02/12/2022)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận