Không chỉ xử phạt với mỗi hành vi chạy xe vượt quá tốc độ tối đa cho phép, hành vi chạy chậm hơn tốc độ tối thiểu quy định cũng sẽ bị xử phạt. Vậy, mức xử phạt cho hành vi này là bao nhiêu?
Chạy xe chậm hơn tốc độ tối thiểu bị xử phạt thế nào?
Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
Theo điểm s Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
Theo điểm q Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng
Theo điểm i Khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
Như vậy, việc điều khiển xe chạy chậm hơn tốc độ tối thiểu cho phép trên đoạn đường có quy định tốc độ tối thiểu cũng sẽ bị xử phạt từ 100 - 1.000.000 đồng tùy phương tiện đang điều khiển.
Nếu trời mưa có thể chạy chậm hơn tốc độ tối thiểu không?
Theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định:
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.
Như vậy, trong trường hợp tham gia giao thông khi trời mưa, thời tiết xấu có thể chạy xe chậm hơn tốc độ tối thiểu để đảm bảo an toàn giao thông.
Chạy xe nhanh hơn tốc độ tối đa bị xử phạt thế nào?
Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
Theo Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông;
+ Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;
+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
Theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
+ Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông;
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;
Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng
Theo Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông.
Như vậy, với từng mức độ vi phạm sẽ có những chế tài khác nhau. Ngoài ra, còn có thể bị các hình thức xử phạt bổ sung. Chi tiết các quy định xem tại: Nghị định 100/2019/NĐ-CP.