Về cầu hỏi của bạn, quan điểm của tôi như sau:
Theo quy định tại Nghị định 64 ngày 27/09/1993 của Chính phủ về giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích nông nghiệp thì: Đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp bao gồm đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, các loại đất này gồm cả đất làm kinh tế gia đình trước đây hợp tác xã giao, đất vườn, đất xâm canh, đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá được xác định để sản xuất nông nghiệp.
Đối tượng giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định lâu dài là nhân khẩu nông nghiệp thường trú tại địa phương, kể cả những người đang làm nghĩa vụ quân sự.
Những đối tượng sau đây, nếu họ có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào quỹ đất của địa phương, xét và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất:
1. Những người sống chính bằng nông nghiệp cư trú tại địa phương nhưng chưa có hộ khẩu thường trú mà được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận;
2. Xã viên hợp tác xã nông nghiệp trước đây đã chuyển sang làm ở hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp hoặc các hợp tác xã thuộc lĩnh vực khác nay không có việc làm, trở lại làm nông nghiệp;
3. Con của cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước sống tại địa phương đến tuổi lao động nhưng chưa có việc làm;
4. Cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước và bộ đội nghỉ mất sức, hoặc nghỉ việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh giảm biên chế chỉ được hưởng trợ cấp 1 lần hoặc chỉ được hưởng trợ cấp một số năm về sống thường trú tại địa phương.
Do đó, Đất giao theo Nghị định 64 là đất nông nghiệp, còn gia đình bạn có phần đất ở (thổ cư) khi xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu các thành viên trong hộ gia đình sản xuất nông nghiệp cũng là chủ sở hữu thì họ sẽ cấp Giấy chứng nhận cho họ được sử dụng cả phần đất nông nghiệp và đất ở trên cùng một giấy chứng nhận. Do đó hộ gia đình nhà bạn là đồng sử dụng chung toàn bộ quyền sử dụng đất bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp.
Theo quy định tại Điều 735 Bộ luật Dân sự thì: Điều 735. Thừa kế quyền sử dụng đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để lại cho những người thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Khi phát sinh việc khai nhận di sản thừa kế của người để lại di sản thửa kế sẽ được xác định như sau:
-
Trước tiên xác định xem người để lại di sản có di chúc định đoạt đi sản không? nếu có thì di chúc có hợp pháp không? nếu có di chúc và di chúc hợp pháp thì chia di sản theo di chúc;
-
Nếu không có di chúc hoặc có di chúc nhưng không hợp pháp thì chia thừa kế theo quy định của pháp luật.
Tài sản của hộ gia đình là tài sản chung thuộc hình thức sở hữu tập thể, do đó thành đồng chủ sở hữu và sử dụng phải tự thỏa thuận với nhau, nếu không thỏa thuận được thì khởi kiện đến Tòa án để chia, khi chia tài sản chung sẽ xem xét công sức đóng góp của các bên.
Với những thông tin pháp luật ở trên, chúc và mong bạn sẽ giải quyết được tốt nhất vụ việc của gia đình mình. Bạn có thể vào www.luatdoanhgia.vn để xem thêm các thông tin có liên quan và nếu có những thắc mắc khác có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
Luật sư Ngô Thế Thêm - www.luatdoanhgia.com; www.luatdoanhgia.vn - 098.112.9988 - 0904.779997
LUẬT DOANH GIA - Nền Tảng Pháp Lý Việt
Email: luatsungothethem@gmail.com