QUỐC HỘI Luật số: /20…/QH 12 | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Dự thảo _02.3.2010 | |
| | |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán số 70/2006/QH11.
Điều 1. Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán:
1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.”
2. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Hoạt động chào bán chứng khoán, ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán áp dụng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”
3. Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 6 như sau:
“c) Ngoài các loại chứng khoán được quy định tại điểm a và b khoản này, các trường hợp phát sinh các loại chứng khoán khác được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
4. Khoản 5, 13 và khoản 26 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định.
13. Tổ chức phát hành là tổ chức thực hiện phát hành chứng khoán. ra công chúng.
26. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là việc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện quản lý theo ủy thác của từng nhà đầu tư trong việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác.”
5. Bổ sung khoản 34 Điều 6 như sau:
“34. Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc chào bán chứng khoán cho đối tượng và nhà đầu tư được xác định trước dưới 100 người.”
6. Sửa đổi tên Chương II như sau:
“Chương II
CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG”
7. Bổ sung Điều 10a sau Điều 10 như sau:
“Điều 10a. Chào bán chứng khoán riêng lẻ
1. Tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ phải có quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần); hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn) hoặc đại hội nhà đầu tư (đối với quỹ đầu tư chứng khoán) thông qua phương án chào bán và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ đối tượng và số lượng nhà đầu tư.
2. Việc chuyển nhượng cổ phần chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu 01 năm, kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán.
3. Các đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng, trừ trường hợp chào bán trái phiếu riêng lẻ của tổ chức tín dụng.
4. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý, giám sát và xử lý vi phạm về chào bán chứng khoán riêng lẻ bao gồm:
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: trong trường hợp tổ chức chào bán là tổ chức tín dụng;
b) Bộ Tài chính: trong trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp bảo hiểm;
c) Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước: trong trường hợp tổ chức chào bán là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đại chúng (trừ các công ty đại chúng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, bảo hiểm);
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế: trong trường hợp tổ chức chào bán không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b và c khoản này.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc lập hồ sơ, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ để đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét.”
8. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 12 như sau:
“d) Có kế hoạch và cam kết đưa cổ phiếu giao dịch tại thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán chứng khoán ra công chúng.”
9. Khoản 4 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Chính phủ quy định điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần, doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng, ngân hàng hoặc công nghệ cao; chào bán ra công chúng của cổ đông lớn công ty đại chúng; chào bán chứng khoán cho cổ đông hiện hữu; chào bán chứng khoán của pháp nhân nước ngoài vào Việt Nam; chào bán chứng khoán của pháp nhân Việt Nam ra nước ngoài và các trường hợp cụ thể khác.
10. Sửa đổi khoản 2 Điều 28 như sau:
“2. Bộ Tài chính quy định cụ thể về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng #00b050; font-weight: normal;">có cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.”
11. Bổ sung Khoản 12 Điều 32 như sau:
“12. Ngoài các trường hợp phải chào mua công khai quy định từ khoản 1 đến khoản 11 của Điều 32, các trường hợp chào mua công khai khác của các tổ chức, cá nhân thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
12. Khoản 1 và 3 Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:
#00b050;">“1. Chỉ c#00b050;">ông ty chứng khoán mới được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
a) Môi giới chứng khoán;
b) Tự doanh chứng khoán;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.
3. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán chỉ được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác theo quy định của Bộ Tài chính.“
13. Khoản 1 Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“#00b050;">1. Chỉ công ty quản lý quỹ mới được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
a) Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán..”
14. Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 74. Quy định về các chỉ tiêu an toàn tài chính và cảnh báo
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải bảo đảm các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bị cảnh báo trong trường hợp vốn khả dụng giảm xuống dưới một trăm hai mươi phần trăm mức quy định tại khoản 6 Điều 71 của Luật này hoặc không đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính. #00b050;">Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải khắc phục tình trạng cảnh báo trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày bị cảnh báo.
#00b050;">
#00b050;">15. Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 92 như sau:
“d) Đầu tư quá mười hai mươi phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ đóng vào bất động sản; trừ trường hợp là quỹ bất động sản.”
16. Khoản 1, 3 Điều 100 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, người có liên quan có nghĩa vụ công bố thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của Luật này.
3. Việc công bố thông tin phải do Giám đốc hoặc Tổng giám đốc người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền công bố thông tin và người có liên quan thực hiện.
17. Điều 101 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 101. Công bố thông tin của công ty đại chúng
#00b050;">1. Tùy theo loại hình , công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ về các nội dung sau:
a) Báo cáo tài chính năm, báo cáo quý, báo cáo 6 tháng đã được kiểm toán hoặc soát xét;
b) Nghị quyết đại hội đồng cổ đông thường niên.
2. #00b050;">Tùy theo loại hình, công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong toả hoặc tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong toả;
b) Tạm ngừng kinh doanh; Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;
c) Thông qua các quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
d) Quyết định của Hội đồng quản trị về việc mua lại cổ phiếu của công ty mình hoặc bán lại số cổ phiếu đã mua; về ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán theo quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật Doanh nghiệp; chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; #00b050;">thành lập công ty con, công ty liên kết; #00b050;">đóng mở công ty trực thuộc, chi nhánh, nhà máy, văn phòng đại diện; #00b050;">thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính công ty#00b050;">; góp vốn có giá trị từ mười phần trăm trở lên tổng tài sản của công ty vào một tổ chức khác; góp vốn có giá trị từ năm mươi phần trăm (50%) trở lên tổng vốn của công ty nhận vốn góp;
đ) Quyết định thay đổi phương pháp kế toán áp dụng;
e) #00b050;">Khi có sự thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Tổng Giám đốc hoặc Ban Giám đốc, Kế toán trưởng; có quyết định khởi tố đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của công ty; có bản án, quyết định của Toà án liên quan đến hoạt động của công ty; có kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật về thuế.
#00b050;">g) Công ty con mua lại cổ phiếu của công ty mẹ;
h) Quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ ba mươi phần trăm #00b050;">(30%) vốn chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo gần nhất trở lên;
i) Công ty nhận được thông báo của Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp.
k) Bị tổn thất tài sản có giá trị từ mười phần trăm vốn chủ sở hữu trở lên;
#00b050;">l) Có sự kiện ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tình hình quản trị của tổ chức niêm yết;
m) Khi xảy ra một trong các sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, giá chứng khoán tăng hoặc giảm liên tục trong một thời gian nhất định và sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về từng loại hình công ty đại chúng và nội dung, thời gian công bố thông tin quy định tại Điều này.
18. Bãi bỏ Điều 103 và khoản 2 Điều 106 Luật Chứng khoán.
19. Bổ sung Điều 107a như sau:
“Điều 107 a. Công bố thông tin của Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Trung tâm Lưu ký chứng khoán phải công bố các thông tin sau đây:
1. Thông tin về chứng khoán đăng ký và các tổ chức đăng ký chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán;
2. Thông tin về việc chuyển nhượng chứng khoán không qua hệ thống giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán của các đối tượng phải công bố thông tin;
3. Thông tin về việc quản lý, giám sát việc tuân thủ quy định của thành viên lưu ký theo quy chế của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán;
4. Thông tin liên quan đến việc thực hiện quyền của các tổ chức đăng ký chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán;
5. Thông tin về việc cấp mã chứng khoán trong nước và cấp mã số định danh quốc tế;
6. Thông tin về việc cấp mã số đăng ký giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài.”
20. Khoản 3 Điều 104 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Công ty chứng khoán phải công bố thông tin tại trụ sở chính, các chi nhánh và đại lý nhận lệnh về các thay đổi liên quan đến địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh và các đại lý nhận lệnh; các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ giao dịch, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp và danh sách những người hành nghề chứng khoán của công ty.”
21. Bổ sung khoản 3 Điều 120 như sau:
“3. Trong quá trình áp dụng Luật Chứng khoán, thị trường chứng khoán phát sinh hành vi vi phạm mới, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Chính phủ quy định mức xử phạt đối với các hành vi đó.”
22. Khoản 1, Khoản 3 Điều 121 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tổ chức phát hành, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người khác có liên quan của tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư vấn phát hành, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán và các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng; có sự giả mạo trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; đối với tổ chức phát hành ngoài việc bị xử phạt còn bị thu hồi Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng, phải trả lại số tiền đã huy động được cộng thêm tiền lãi tiền gửi không kỳ hạn và phải nộp phạt từ một phần trăm đến năm phần trăm tổng số tiền đã huy động trái pháp luật.”
3. Tổ chức phát hành không đủ điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng nhưng vẫn thực hiện chào bán ra công chúng; tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa có Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng thì bị đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng, bị phạt tiền và tịch thu toàn bộ các khoản thu trái pháp luật. và phạt tiền từ một đến năm lần khoản thu trái pháp luật."
23. Khoản 1 Điều 124 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của Luật này thì bị đình chỉ hoạt động, phạt tiền, tịch thu các khoản thu trái pháp luật và phạt tiền từ một đến năm lần khoản thu trái pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. trường hợp không có các khoản thu trái pháp luật thì bị phạt tiền.”
Điều 2.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày..... tháng .... năm ..... .
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ ..... thông qua ngày ... . tháng .... năm 20 ... .
| CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Phú Trọng |
Gửi các bạn dự thảo luật chứng khoán sửa đổi
Mình không biết đính kèm tập tin như thế nào. bạn nào chỉ mình với