Cuộc sống hôn nhân không hòa thuận, cả hai vợ chồng không muốn đồng hành cùng nhau nên lựa chọn ly hôn. Nhưng trên thực tế, vì sĩ diện mà cha mẹ không muốn con cái mình ly hôn nên đã ngăn cản, cản trở con ly hôn. Nếu cha mẹ có hành vi như vậy thì có vi phạm pháp luật không?
1. Quy định về cản trở ly hôn
Theo Khoản 10 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì hành vi cản trở ly hôn được hiểu: “Cản trở ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.”. Như vậy, nếu cha mẹ có hành vi đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi hay hành vi nào khác mà buộc con mình phải duy trì quan hệ vợ chồng trái với ý muốn của con thì được xem là hành vi cản trở con ly hôn.
Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vị bị cấm trong chế độ hôn nhân, gia đình như sau:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Trong đó, hành vi cản trở ly hôn là hành vi bị pháp luật cấm và vì vì vậy sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
2. Quy định về chế tài cho hành vi cản trở ly hôn
Theo Điểm đ Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở ly hôn. Theo đó, nếu cha mẹ hoặc bất cứ người nào cản trở con mình ly hôn thì có thể bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, tại Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về cản trở ly hôn tự nguyện như sau:
“Điều 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện
Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.”
Như vậy, nếu cha mẹ đã bị xử phạt hành chính về hành vi cản trở con ly hôn như hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần để bắt buộc con duy trì quan hệ hôn nhân trái với mong muốn của con mà còn vi phạm thì cha mẹ có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
Tóm lại, cản trở ly hôn là hành vi bị pháp luật cấm, nếu cha mẹ vì sĩ diện, vì mong muốn của mình mà cản trở con ly hôn thì tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.