Cha mẹ 2 bên là chị em cùng cha khác mẹ thì con có được kết hôn với nhau không?

Chủ đề   RSS   
  • #613587 02/07/2024

    hainao

    Sơ sinh

    Vietnam --> Đăk Lăk
    Tham gia:02/07/2024
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Cha mẹ 2 bên là chị em cùng cha khác mẹ thì con có được kết hôn với nhau không?

    Thưa luật sư, tôi và bạn gái tôi muốn kết hôn đc giá đình hai bên gia đình đồng ý. Nhưng mẹ tôi và bố bạn gái tôi là chị em cùng mẹ khác cha. Tôi muốn hỏi là tôi thuộc đời thứ mấy và có vị phạm gì không?

     
    174 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #613663   04/07/2024

    phucpham2205
    phucpham2205
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:31/01/2024
    Tổng số bài viết (1123)
    Số điểm: 19904
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 383 lần
    SMod

    Xác định phạm vi 3 đời để kết hôn

    Chào bạn, trường hợp của bạn có thể tham khảo theo ý kiến như sau:

    Căn cứ Khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về những người có họ trong phạm vi ba đời như sau:

    “Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    ...

    18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.”

    Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, đối chiếu với trường hợp của bạn, có thể thấy:

    - Ông/bà sinh ra cha của bạn và mẹ của bạn gái bạn là đời thứ nhất.

    - Cha của bạn và mẹ của người bạn gái là đời thứ hai.

    - Bạn và người bạn gái đang là đời thứ ba.

    Theo đó, trường hợp này, bạn và người bạn gái sẽ không thể kết hôn với nhau. Bởi theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định về Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

    “d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”

    Trường hợp vi phạm thì có thể bị xử phạt theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

     
    Báo quản trị |