Cấp lại sổ đỏ cho người nhận sang nhượng bằng giấy viết tay!

Chủ đề   RSS   
  • #581441 17/03/2022

    Cấp lại sổ đỏ cho người nhận sang nhượng bằng giấy viết tay!

    Chào Luật sư! Tôi có một trường hợp xin được tư vấn!

    Ông Nguyễn Văn A có Giấy chứng nhận QSDĐ số 385 QSDĐ/632 cấp ngày 31/12/1997 diện tích 40.000 m2 đất trồng cây lâu năm.

    Năm 1999, ông Nguyễn Văn A sang nhượng bằng giấy viết tay cho ông Nguyễn Văn B 20.000m2.

    Đến năm 2010, ông Nguyễn Văn A sang nhượng cho bà Nguyễn Thị C 10.000m2 (có làm hợp đồng sang nhượng và bà C đã được cấp Giấy CNQSDĐ.

    Đến năm 2017, ông Nguyễn Văn A sang nhượng cho bà Nguyễn Thị D 10.000m2 (có làm hợp đồng sang nhượng và bà D đã được cấp Giấy CNQSDĐ.

    Hiện nay ông Nguyễn Văn A đã chết, Giấy chứng nhận QSDĐ số 385 QSDĐ/632 cũng bị thất lạc (Giấy chứng nhận chỉ đứng tên một mình ông A); vợ ông Nguyễn Văn A đã đi nơi khác ở (không còn ở địa phương); con ông A không biết ở đâu.

    Hỏi: Nay Ông Nguyễn Văn B muốn làm giấy CNQSDĐ (phần đất đã nhận sang nhượng bằng giấy viết tay của ông A từ năm 1999) thì có được không, theo quy định nào? cơ quan nào giải quyết?

    Bổ sung thông tin: Hiện nay ông Nguyễn Văn B có bản phô tô Giấy chứng nhận QSDĐ của Nguyễn Văn A, của bà Nguyễn Thị C và bà Nguyễn Thị D.

     

     
    443 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #581512   20/03/2022

    NguyenHong1977
    NguyenHong1977

    Sơ sinh

    Vietnam
    Tham gia:19/03/2022
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 10
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Cấp lại sổ đỏ cho người nhận sang nhượng bằng giấy viết tay!

    Làm sổ đỏ đất trồng cây lâu năm thì tính thuế, phí như nào thưa luật sư?

     
    Báo quản trị |  
  • #581746   27/03/2022

    minhcong99
    minhcong99
    Top 200
    Lớp 2

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/03/2022
    Tổng số bài viết (438)
    Số điểm: 3985
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 37 lần


    Cấp lại sổ đỏ cho người nhận sang nhượng bằng giấy viết tay!

    Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013 quy định:

    1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:

    a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    b) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

    2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:

    a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

    b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    2 Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai:

    2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:

    a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

    b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);

    c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

     
    Báo quản trị |