Cảnh giác với thủ đoạn lừa gọi điện thông báo cập nhật dữ liệu dân cư để chiếm đoạt tài sản

Chủ đề   RSS   
  • #608182 16/01/2024

    xuanuyenle
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam
    Tham gia:02/08/2022
    Tổng số bài viết (2349)
    Số điểm: 81119
    Cảm ơn: 84
    Được cảm ơn 1703 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    Cảnh giác với thủ đoạn lừa gọi điện thông báo cập nhật dữ liệu dân cư để chiếm đoạt tài sản

    Tình trạng lợi dụng việc gọi điện thông báo cập nhật dữ liệu dân cư để chiếm đoạt tài sản người dân ngày càng tinh vi. Theo đó, lực lượng công an đã có khuyến cáo đến với người dân về cẩn trọng đối với thủ đoạn này.

    Vừa qua, theo Báo điện tử VTV đưa tin,  ngày 15/1/2024, Công an TP Hà Nội cho biết, Công an thị xã Sơn Tây đang điều tra vụ lừa đảo chiếm đoạt số tiền 600 triệu đồng liên quan đến vụ việc một người phụ nữ nhận cuộc gọi thông báo cập nhật dữ liệu dân cư.

    Theo đó, ngày 26/12/2023, chị T. (SN 1984; trú tại thị xã Sơn Tây, TP Hà Nội) nhận được cuộc gọi của số điện thoại lạ tự xưng là cán bộ Công an thị xã Sơn Tây thông báo chị T. chưa đồng bộ dữ liệu dân cư cần cập nhật trong hệ thống.

    Các đối tượng hướng dẫn chị cập nhật thông tin mà không cần tới trụ sở và gửi link truy cập, chụp căn cước công dân, gọi video call để nhận diện khuôn mặt. Đến ngày 27/12/2023, chị T. phát hiện tài khoản ngân hàng bị trừ 600 triệu đồng. Lúc này, chị T. mới biết mình bị lừa và đến cơ quan Công an trình báo.

    Công an thành phố Hà Nội đề nghị người dân nâng cao cảnh giác khi nhận các cuộc gọi điện thoại từ người lạ yêu cầu cập nhật dữ liệu dân cư. Việc cập nhập, chỉnh sửa dữ liệu dân cư  hiện nay đang phân cấp ở Công an cấp xã phường, thị trấn và làm bằng hình thức trực tiếp khi người dân có đề xuất nguyện vọng. 

    Khi gặp trường hợp như trên, người dân tuyệt đối không cung cấp thông tin cá nhân như số Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, số thẻ, mã thẻ ngân hàng…để tránh bị kẻ gian lấy cắp thông tin và trục lợi. Khi phát hiện các trường hợp có dấu hiệu lừa đảo như trên, người dân cần báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất để giải quyết vụ việc theo quy định.

    Tham khảo: Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    Truy cứu TNHS tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015  được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể:

    Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù chung thân.

    Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    - Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

    - Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

    - Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    - Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

    - Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

    Mức phạt cao nhất cho Hành vi này có thể đến 05 triệu đồng.

    Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:

    - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

    - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.

    Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là:

    - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;

    - Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép;

    - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

     
    1063 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn xuanuyenle vì bài viết hữu ích
    admin (22/03/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận