Cần đáp ứng điều kiện gì để hưởng trợ cấp thôi việc? Nghỉ việc bao lâu thì nhận được?

Chủ đề   RSS   
  • #616263 12/09/2024

    phucpham2205
    Top 50
    Trung cấp

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:31/01/2024
    Tổng số bài viết (1346)
    Số điểm: 25900
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 528 lần
    SMod

    Cần đáp ứng điều kiện gì để hưởng trợ cấp thôi việc? Nghỉ việc bao lâu thì nhận được?

    NLĐ cần đáp ứng điều kiện gì để hưởng trợ cấp thôi việc? Nghỉ việc bao lâu thì nhận được? Không trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

    (1) NLĐ cần đáp ứng điều kiện gì để được hưởng trợ cấp thôi việc?

    Căn cứ Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

    - Đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.

    - Hợp đồng lao động chấm dứt thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 Bộ Luật Lao động 2019.

    - Người lao động không thuộc các trường hợp như sau:

    + Đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ Luật Lao động 2019 và pháp luật về bảo hiểm xã hội.

    + Tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động 2019. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ Luật Lao động 2019.

    Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

    (2) Bao lâu sau khi nghỉ việc thì nhận được trợ cấp thôi việc?

    Căn cứ khoản 1 Điều 48 Bộ Luật Lao động 2019 quy định trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

    “1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

    a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

    b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

    c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

    d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.”

    Theo đó, tối đa 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động sẽ nhận được trợ cấp thôi việc. Trong một số trường hợp đặc biệt, người lao động có thể phải chờ đến 30 ngày để nhận trợ cấp thôi việc.

    (3) Người sử dụng lao động không trả trợ cấp thôi việc bị xử phạt thế nào?

    Đối với hành vi không trả hoặc không trả đủ trợ cấp thôi việc cho người lao động thì sẽ căn cứ theo số lượng người lao động bị vi phạm để xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

    - Từ 01 đến 02 triệu đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; 

    - Từ 02 đến 05 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; 

    - Từ 05 đến 10 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động.

    - Từ 10 đến 15 triệu đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động.

    - Từ 15 đến 20 triệu đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

    Bên cạnh đó, người sử dụng lao động trong trường hợp này còn bị buộc phải trả đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động.

     
    103 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận