Cách tính thuế đất hàng năm và tiền phạt do chậm nộp thuế đất hàng năm

Chủ đề   RSS   
  • #457249 14/06/2017

    Cách tính thuế đất hàng năm và tiền phạt do chậm nộp thuế đất hàng năm

    Gia đình mình có mảnh đất ở tại đô thị thuộc phường Quan Triều, thành phố Thái Nguyên, thời hạn sử dụng là lâu dài. Diện tích mảnh đất là 112.5 mét vuông. Mặt đường quy hoạch trước mảnh đất khá rộng, khoảng trên 10 mét. Vợ chồng mình mua mảnh đất này vào tháng 10 năm 2014 và hoàn tất thủ tục sang tên sổ đỏ vào tháng 11 năm 2014. Sau đó vợ chồng mình không sinh sống tại Thái Nguyên nữa mà đi tỉnh khác để sinh sống và làm việc. Tháng 6 năm 2017 mình bán mảnh đất cho người khác. Nhưng không làm được thủ tục sang tên do chưa đóng tiền thuế đất.

    Xin hỏi mình phải xác định tiền thuế đất hàng năm như thế nào? Mình có phải nộp phạt do chậm nộp thuế đất không? Nếu có thì cách xác định tiền nộp phạt như thế nào?

    Mong nhận được tư vấn về vấn đề này và xin cảm ơn mọi người rất nhiều trước nhé.

     
    57748 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #457258   14/06/2017

    GHLAW
    GHLAW
    Top 500
    Male
    Lớp 3

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/11/2016
    Tổng số bài viết (351)
    Số điểm: 4787
    Cảm ơn: 425
    Được cảm ơn 214 lần


    Gửi bạn tham khảo!

    Thứ nhất, mức tiền thuế sử dụng đất.

    Căn cứ Thông tư 153/2011/TT-BTC

    Cách tính thuế:

    Thuế sử dụng đất hàng năm được tính bằng:

    (Diện tích đất tính thuế) x (giá của 1m2 đất) x (thuế suất).

     Trong đó:

    - Giá của 1m2 đất:

    "Là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012…”
    Như vậy, căn cứ vào giá đất do UBND tỉnh ban hành để xác định giá của 1 m2 đất. Thường thì giá đất ở mặt đường có giá trị cao hơn giá đất trong ngõ, bạn cần căn cứ giá do UBND tỉnh ban hành để biết cụ thể mức chênh lệch giá giữa hai thửa đất mà mình đang sử dụng.

    - Thuế suất: Việc tính thuế suất phụ thuộc vào diện tích đất tính thuế:
    Diện tích trong hạn mức thì thuế suất là: 0.03%;  phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức thì thuế suất là 0.07%; phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức thì thuế suất là 0.15%. Cách xác định hạn mức tính thuế bạn có thể xem hướng dẫn tại tại Mục 1.4 Khoản 1 Điều 5 Thông tư 153/2011/TT-BTC.

    Sau khi xác định được đầy đủ: diện tích đất tính thuế, giá đất 1m2 đất, thuế suất thì bạn có thể tham khảo cách tính tại Mục 2.4 Khoản 2 Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC để tính cụ thể tiền thuế sử dụng đất mà mình phải nộp.

    Thứ hai, về nộp thuế và phạt nộp chậm.

    Thời hạn nộp: Theo đ.2, khoản 1, Điều 18, Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định thời hạn nộp thuế: "Người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của năm làm 2 kỳ. Kỳ thứ nhất, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5. Kỳ thứ hai, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

    Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế muốn nộp một lần cho cả năm thì phải nộp vào kỳ nộp thứ nhất của năm."

    Phạt nộp chậm:

     

    Cập nhật bởi GHLAW ngày 14/06/2017 04:50:09 CH
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn GHLAW vì bài viết hữu ích
    thiensutocnau (14/06/2017)
  • #457281   14/06/2017

    Cảm ơn bạn nhiều nhé.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn thiensutocnau vì bài viết hữu ích
    GHLAW (14/06/2017)
  • #458861   26/06/2017

    Giaphat.lawF
    Giaphat.lawF
    Top 500


    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:19/08/2016
    Tổng số bài viết (302)
    Số điểm: 1654
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 58 lần


    Chào bạn, Công ty Luật Gia Phát địa chỉ P603 toà B3A KĐT Nam Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nọi, xin trả lời các vấn đề mà bạn hỏi đưa ra như sau:

    Thứ nhất, xác định tiền thuế đất hàng năm. Muốn xác định tiền thuế đất hàng năm cần xác định 3 yếu tố: diện tích đất tính thuế, giá 1m2 đất tính thuế và thuế suất.

    - Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng.

    1. Đất ở, bao gồm cả trường hợp đất ở sử dụng vào mục đích kinh doanh.

    1.1. Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở thuộc diện chịu thuế trong tỉnh.

    1.2. Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận; Trường hợp diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận nhỏ hơn diện tích đất thực tế sử dụng thì diện tích đất tính thuế là diện tích thực tế sử dụng.

    Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế đối với từng người nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng của từng người nộp thuế đó.

    Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận.

    1.3. Đối với đất ở nhà nhiều tầng có nhiều hộ gia đình ở, nhà chung cư, bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế của từng người nộp thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà (công trình) mà người nộp thuế đó sử dụng, trong đó:

    a) Diện tích nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng là diện tích sàn thực tế sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo hợp đồng mua bán hoặc theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    b) Hệ số phân bổ được xác định như sau:

    b1) Trường hợp không có tầng hầm:

    Hệ số phân bổ =

    Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư

    Tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng

    b2) Trường hợp có tầng hầm:

    Hệ số phân bổ =

     

    Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư

    Tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng (phần trên mặt đất)

    +

    50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng

    b3) Trường hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất:

    Hệ số phân bổ =

    0,5

    x

    Diện tích đất trên bề mặt tương ứng với công trình xây dựng dưới mặt đất

    Tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng dưới mặt đất

    Trường hợp gặp khó khăn khi xác định diện tích đất xây dựng đối với nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư thì Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh xem xét, xử lý từng trường hợp cụ thể phù hợp với thực tế tại địa phương.

    - Giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012.

    - Thuế suất đất ở:

    a, Đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

    BẬC THUẾ

    DIỆN TÍCH ĐẤT TÍNH THUẾ (m2)

    THUẾ SUẤT (%)

    1

    Diện tích trong hạn mức

    0,03

    2

    Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức

    0,07

    3

    Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức

    0,15

     

    b, Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.

    Sau khi xác định được 3 yêu tố trên sẽ tính ra được thuế đất hàng năm theo công thức chung như sau:

    Số thuế phát sinh(đồng) = Diện tích đất tính thuế(m2) x Giá của 1m2 đất(đồng/m2) x Thuế suất(%)

     

    Thứ hai, nộp phạt do chậm nộp thuế.

     Xác định tiền chậm nộp tiền thuế

    a) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

    b) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 vẫn chưa nộp thì tính như sau: trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13, từ ngày 01/7/2016 tính tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày.

    - Trước ngày 01/01/2015 tiền chậm nộp được tính như sau:

    + Từ ngày 23/9/2014 đến ngày 21/12/2014, số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu đồng x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.

    + Từ ngày 22/12/2014 đến ngày 31/12/2014, số ngày chậm nộp là 10 ngày: 100 triệu đồng x 0,07% x 10 ngày = 0,7 triệu đồng.

    - Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 30/6/2016, số ngày chậm nộp là 547 ngày: 100 triệu đồng x 0,05% x 547 ngày = 27,35 triệu đồng.

    - Từ ngày 01/7/2016 đến ngày 20/8/2016, số ngày chậm nộp là 51 ngày: 100 triệu đồng x 0,03% x 51 ngày = 1,53 triệu đồng.

    c) Số ngày chậm nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Giaphat.lawF vì bài viết hữu ích
    nsrp2014 (27/06/2017)