Trên trang Fanpage của Thư Viện Pháp Luật, người dân phản ánh dạo gần đây đã xuất hiện tình trạng tiền giả trở lại. Vì thế, bài viết sau đây sẽ hướng dẫn người dân cách nhận biết liên quan đến loại tiền giả này và mức xử phạt đối với các đối tượng vi phạm.
Cách phân biệt tiền thật, tiền giả
Một số cách kiểm tra nhanh bằng tay hoặc mắt thường để phân biệt tiền thật, tiền giả:
(1) Kiểm tra chất liệu polymer in tiền
- Đồng tiền thật được in trên chất liệu polymer, có độ đàn hồi và độ bền cao. Vì vậy, có thể kiểm tra độ đàn hồi bằng cách nắm gọn tờ tiền trong lòng bàn tay và khi mở ra, tờ tiền sẽ đàn hồi về trạng thái ban đầu như trước khi nắm; kiểm tra độ bền bằng cách kéo, xé nhẹ ở cạnh (mép) tờ tiền (lưu ý không kéo, xé đồng tiền ở vị trí đã bị rách) sẽ khó rách, khó bai giãn.
- Tiền giả chủ yếu được in trên nylon nên không có độ đàn hồi đặc trưng và độ bền như tiền thật, khi nắm gọn tờ tiền trong lòng bàn tay và mở ra, sẽ không đàn hồi về trạng thái ban đầu như trước khi nắm; khi kéo, xé nhẹ ở cạnh (mép) tờ tiền sẽ dễ bị bai giãn hoặc rách.
(2) Soi tờ tiền trước nguồn sáng, kiểm tra hình bóng chìm và hình định vị
- Khi soi tờ tiền trước nguồn sáng sẽ giúp nhận biết và kiểm tra hình bóng chìm, dây bảo hiểm và hình định vị.
+ Hình bóng chìm (bên trái mặt trước hoặc bên phải mặt sau tờ tiền): Nhìn thấy rõ từ hai mặt tờ tiền, được thể hiện bằng nhiều đường nét tinh xảo và sáng trắng. Đối với mệnh giá từ 20.000đ đến 500.000đ là hình ảnh chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh; mệnh giá 10.000đ là hình ảnh chùa Một Cột.
+ Hình định vị (10.000đ, 20.000đ: phía trên bên trái mặt trước hoặc phía trên bên phải mặt sau tờ tiền; 50.000đ-500.000đ: Phía trên bên phải mặt trước hoặc phía trên bên trái mặt sau tờ tiền): nhìn thấy hình ảnh trên hai mặt khớp khít, tạo thành một hình ảnh hoàn chỉnh, các khe trắng đều nhau.
+ Dây bảo hiểm: Nhìn thấy rõ từ hai mặt, chạy dọc tờ tiền, có cụm số mệnh giá và chữ “NHNNVN” (hoặc “VND” - mệnh giá 10.000đ) sáng trắng. ví dụ, ở tờ tiền mệnh giá 50.000đ, dây bảo hiểm ngắt quãng, có cụm số “50000”.
- Ở tiền giả, hình bóng chìm chỉ là hình ảnh mô phỏng, không tinh xảo; các chữ, số trên dây bảo hiểm không rõ ràng, không sắc nét; hình định vị không khớp khít, các khe trắng không đều nhau.
(3) Vuốt nhẹ mặt trước tờ tiền, kiểm tra các yếu tố in nổi
- Tại các vị trí có yếu tố in nổi, sẽ cảm nhận được độ nổi, nhám ráp của nét in, như: Chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh, Quốc huy, mệnh giá bằng số và bằng chữ, dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”.
- Ở tiền giả, chỉ có cảm giác trơn lì hoặc có cảm giác gợn tay do vết dập trên nền giấy mà không có độ nổi, nhám ráp như tiền thật.
(4) Chao nghiêng tờ tiền, kiểm tra mực đổi màu (OVI), dải iriodin
- Mực đổi màu chỉ có ở ba mệnh giá 500.000đ, 200.000đ và 100.000đ (500.000đ, 200.000đ: phía dưới, bên trái; 100.000đ: phía trên bên phải mặt trước tờ tiền). Khi chao nghiêng tờ tiền và quan sát, bạn sẽ thấy mực đổi màu chuyển từ màu vàng sang màu xanh lá cây hoặc ngược lại.
- Dải iriodin chỉ có ở các mệnh giá 500.000đ, 200.00đ, 100.000đ, 20.000đ và 10.000đ, là dải màu vàng chạy dọc tờ tiền và đặt tại mặt sau tờ tiền; riêng mệnh giá 100.000đ đặt tại mặt trước tờ tiền. Khi chao nghiêng tờ tiền, bạn sẽ thấy dải iriodin lấp lánh ánh kim, trên dải có số mệnh giá hoặc hoa văn.
- Ở tiền giả, có làm giả yếu tố mực đổi màu (OVI) nhưng không đổi màu, hoặc có đổi màu nhưng không đúng màu như ở tiền thật, không có dải iriodin hoặc có in giả nhưng không lấp lánh như ở tiền thật.
(5) Kiểm tra yếu tố hình ẩn (DOE) trong cửa sổ nhỏ
- Cửa sổ nhỏ chỉ có ở bốn mệnh giá 500.000đ, 200.000đ, 100.000đ và 50.000đ, là chi tiết nền nhựa trong suốt và đặt tại phía trên bên trái mặt trước hoặc phía trên bên phải mặt sau tờ tiền.
Khi đưa cửa sổ nhỏ tới gần sát mắt, nhìn xuyên qua cửa sổ tới nguồn sáng phù hợp (có thể là ngọn lửa, bóng đèn sợi đốt, đèn đường, đèn flash điện thoại) sẽ nhìn thấy hình ảnh hiện lên xung quanh nguồn sáng.
- Đối với những tờ tiền cũ, cửa sổ nhỏ thường có nhiều vết xước nên sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hình ảnh. Ở tiền giả, trong cửa sổ nhỏ không có yếu tố hình ẩn.
(6) Dùng kính lúp, đèn cực tím để kiểm tra chữ in siêu nhỏ
- Khi sử dụng kính lúp, đèn cực tím để kiểm tra chữ siêu nhỏ và phát quang thì mảng chữ in siêu nhỏ được tạo bởi các dòng chữ “NHNNVN” hoặc “VN” hoặc số có mệnh giá lặp đi lặp lại, nhìn thấy rõ dưới kính lúp.
- Mực không màu phát quang: Là cụm số mệnh giá in bằng mực không màu, chỉ nhìn thấy (phát quang) khi soi dưới đèn cực tím.
- Số sêri phát quang: Số sêri dọc màu đỏ phát quang màu vàng cam và số sêri ngang màu đen phát quang màu xanh lơ khi soi dưới đèn cực tím.
- Ở tiền giả, không có mảng chữ siêu nhỏ hoặc các dòng chữ, số không sắc nét, rất khó đọc. Không có mực không màu phát quang hoặc có làm giả nhưng phát quang yếu. Số sêri không phát quang hoặc phát quang không giống như ở tiền thật.
Tội mua bán tiền giả quy định thế nào?
Theo Điều 207 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bởi Bộ luật hình sự 2017) quy định về hành vi làm, tàng trữ, lưu hành tiền giả. Trong đó, hành vi lưu hành tiền giả được thể hiện bằng hành vi đưa tiền giả vào sử dụng để thanh toán, trao đổi.
Theo đó, hành vi sử dụng tiền giả là một hành vi bị cấm của pháp luật và bất kỳ ai thực hiện hành vi này đều có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự.
(1) Truy cứu trách nhiệm hình sự tội sử dụng tiền giả
Pháp luật hiện hành đã quy định đầy đủ và có chế tài nghiêm khắc về hành vi sử dụng tiền giả. Điều 23 Luật Ngân hàng Nhà nước 2010 quy định: Làm tiền giả, vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả là một trong các hành vi bị cấm.
Do đó, căn cứ Điều 207 Bộ luật hình sự 2015 quy định về hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả tại như sau:
- Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả thì bị phạt tù từ 03 năm - 07 năm.
- Phạm tội trong trường hợp tiền giả có giá trị tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50 triệu đồng thì bị phạt tù từ 05 năm - 12 năm.
- Phạm tội trong trường hợp tiền giả có giá trị tương ứng từ 50 triệu đồng trở lên thì bị phạt tù từ 10 năm - 20 năm hoặc tù chung thân.
- Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm - 03 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(2) Người vô ý sử dụng tiền giả có vi phạm pháp luật?
Trường hợp này xảy ra không hiếm khi người không tiếp xúc nhiều với tiền bạc sẽ rất khó để nhận ra tiền giả sẽ có khác biệt thế nào so với tiền thật và tiếp tục sử dụng số tiền đó cho mục đích giao dịch của mình.
Một trong những yếu tố cấu thành tội đó chính là lỗi. Tùy vào trường hợp sẽ xem xét rằng người vi phạm cố ý hay vô ý mà truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong trường hợp người sử dụng tiền giả vô ý không biết được đó là tiền giả thì căn cứ Điều 11 Bộ luật Hình sự 2015 đối với người vô ý phạm tội.
Người nào được xem là vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
- Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
- Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Như vậy, dù là người vô ý sử dụng tiền giả mà không biết đó là giả thì vẫn phạm tội nhưng với mức phạt nhẹ hơn. Nguyên nhân được quy định tại khoản 2 Điều này là dù người đó không thấy trước nhưng đây là trách nhiệm của họ và có đủ năng lực nhận biết.
Trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người đó chưa đủ độ tuổi nhận thức và không bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc chứng minh hoàn toàn mình vô tội và không có lỗi.
Như vậy, người nào có hành vi sử dụng tiền giả, lưu hành và phát hành tiền giả có thể bị phạt tù cao nhất lên đến chung thân. Vì thế, cần nắm rõ những lưu ý phân biệt tiền thật, tiền giả nêu trên để tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra.