Các vấn đề liên quan đến bán cổ phần

Chủ đề   RSS   
  • #533919 29/11/2019

    Các vấn đề liên quan đến bán cổ phần

    Các bạn cho mình hỏi thêm, hiện công ty mình là công ty cổ  phần thành lập năm 2015, có ba cổ đông đăng ký mua cổ phần. Hiện tại có hai cổ đông muốn bán số cổ phần của mình cho cổ đông còn lại thì có được không? Thủ tục và những vấn đề liên quan để việc chuyển nhượng này là như thế nào? (Hai cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần mới chỉ thanh toán được 70% số cổ phần mà mỗi cổ đông đăng ký mua).
    Mong được hướng dẫn.
     
    1241 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Loanpham1508 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (30/11/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #534184   30/11/2019

    vulieu9102
    vulieu9102
    Top 500
    Male


    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:01/06/2019
    Tổng số bài viết (270)
    Số điểm: 2179
    Cảm ơn: 51
    Được cảm ơn 113 lần


    Chuyển nhượng cổ phần

    Đối với vướng mắc của bạn mình xin nêu ra một số gợi ý như sau:
     
    Thứ nhất: Việc các cổ đông sáng lập của công ty cổ phần không góp đủ số cổ phần đã đăng ký thì doanh nghiệp phải thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần theo quy định sau:
     
    Căn cứ Điều 51 Nghị định 78/2015/NĐ-CP (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 108/2018/NĐ-CP):
     
    "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp
    ...
    16. Sửa đổi Điều 51 như sau:
     
    “Điều 51. Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần
     
    1. Cổ đông sáng lập quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật doanh nghiệp là cổ đông sáng lập được kê khai trong Danh sách cổ đông sáng lập và nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
     
    2. Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông công ty theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 112 Luật doanh nghiệp và bị xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng lập của công ty.
     
    3. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
     
    4. Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập, công ty gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm:
     
    a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
     
    b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập đối với cổ đông sáng lập là tổ chức hoặc họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với cổ đông sáng lập là cá nhân;
     
    c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
     
    Khi nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
     
    5. Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc”."
     
    => Việc các cổ đông không góp đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì doanh nghiệp phải thực hiện thông báo theo quy định nêu trên.
     
    Thứ hai: Thủ tục chuyển nhượng cổ phần:
     
     
    "Điều 126. Chuyển nhượng cổ phần
     
    1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
     
    2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán." 
     
     
     
    Hiện tại về mẫu hợp đồng chuyển nhượng này không có quy định cụ thể, bạn có thể tham khảo mẫu sau:
     
     
     
    Thứ ba: Việc chuyển nhượng cổ phần sẽ phát sinh trách nhiệm về thuế thu nhập cá nhân, do đó, cổ đông chuyển nhượng có thể tự thực hiện hoặc ủy quyền cho công ty khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng đó. Cụ thể:
     
    Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm các khoản sau:
     
    - Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác;
     
    - Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần.
     
    Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng công thức sau:
     
    Đối với cá nhân cư trú:
     
    Thuế thu nhập cá nhân phải nộp =  Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%
     
    Trong đó:
     
    1. Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
     
    - Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán, giá này được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
     
    - Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất trước thời điểm chuyển nhượng.
     
    2. Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng chứng khoán tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng chứng khoán (là số tiền nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán và được xác định như mục 1), không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá chứng khoán.
     
    3. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 0,1%. Riêng đối với cá nhân không cư trú, thuế suất là 0,1% không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
     
    4. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
     
    - Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
     
    - Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.
     
    - Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.
     
    - Đối với trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
     
    Lưu ý: Sau khi chuyển đổi cổ phần thì công ty chị chỉ còn lại một cổ đông, do đó phải thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chị có thể tham khảo ở đường link bên dưới:
     
     
    Thông tin trao đổi cùng bạn!
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn vulieu9102 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (02/12/2019)