Các trường hợp không được thi bằng lái xe B1, B2

Chủ đề   RSS   
  • #613074 21/06/2024

    motchutmoingay24
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/03/2024
    Tổng số bài viết (1129)
    Số điểm: 20288
    Cảm ơn: 22
    Được cảm ơn 458 lần


    Các trường hợp không được thi bằng lái xe B1, B2

    Để giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về vấn đề điều kiện được thi bằng lái xe B1, B2, bài viết này sẽ nêu các trường hợp không đủ điều kiện thi sát hạch bằng lái xe hạng B1 và B2

    (1) Điều kiện học thi bằng lái xe B1, B2

    Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, điều kiện đối với người học lái xe bao gồm:

    - Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

    - Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.

    Như vậy, điều kiện được đặt ra khá đơn giản như bạn phải là công dân Việt Nam, hoặc là người nước ngoài được phép cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam. Ngoài ra bạn cần phải đảm bảo đủ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa để đủ điều kiện được học lái xe.

    (2) Các trường hợp không được thi bằng lái xe B1, B2

    Điều kiện được học để thi bằng lái xe tương đối là đơn giản, thông thường các trường hợp không đủ điều kiện được thi bằng lái xe hạng B1, B2 sẽ rơi vào trường hợp không đủ điều kiện được học thi bằng lái xe như không đủ tuổi hoặc không đủ sức khỏe để lái xe.

    Theo Phụ lục I được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT, người mắc các bệnh sau đây sẽ không đủ điều kiện sức khỏe để được thi bằng lái xe B1, B2:

     

    Ố TT

    CHUYÊN KHOA

    TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE NGƯỜI LÁI XE

    Người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng

    NHÓM 2

    (DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE HẠNG B1)

    NHÓM 3

    (DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE CÁC HẠNG: A2, A3, A4, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE)

    I

    TÂM THẦN

    Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 06 tháng.

    Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 24 tháng.

    Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi.

    Rối loạn tâm thần mạn tính.

    II

    THẦN KINH

    Động kinh còn cơn trong vòng 24 tháng gần nhất (không/có dùng thuốc điều trị).

    Động kinh.

    Liệt vận động từ hai chi trở lên.

    Liệt vận động một chi trở lên.

    Hội chứng ngoại tháp

    Hội chứng ngoại tháp

    Rối loạn cảm giác sâu.

    Rối loạn cảm giác nông hoặc rối loạn cảm giác sâu.

    Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý.

    Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý.

    III

    MẮT

    - Thị lực nhìn xa hai mắt: < 5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

    - Nếu còn một mắt, thị lực <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

    Thị lực nhìn xa từng mắt: mắt tốt < 8/10 hoặc mắt kém <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

     

    Tật khúc xạ có số kính: > + 5 diop hoặc > - 8 diop.

     

    - Thị trường ngang hai mắt (chiều mũi - thái dương): < 160 mở rộng về bên phải < 70°, mở rộng về bên trái < 70°.

    - Thị trường đứng (chiều trên-dưới) trên dưới đường ngang <30°.

    - Bán manh, ám điểm góc.

    Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.

    Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.

    Song thị kể cả có điều chỉnh bằng lăng kính.

    Song thị.

     

    Các bệnh chói sáng.

     

    Giảm thị lực lúc chập tối (quáng gà).

    IV

    TAI - MŨI - HỌNG

     

    Thính lực ở tai tốt hơn:

    - Nói thường < 4m (kể cả sử dụng máy trợ thính);

    - Hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu (ở tai tốt hơn) £ 1,5 m (kể cả sử dụng máy trợ thính).

    V

    TIM MẠCH

     

    Bệnh tăng HA khi có điều trị mà HA tối đa ³ 180 mmHg và/hoặc HA tối thiểu ³ 100 mmHg.

     

    HA thấp (HA tối đa < 90 mmHg) kèm theo tiền sử có các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ hoặc ngất xỉu.

     

    Các bệnh viêm tắc mạch (động - tĩnh mạch), dị dạng mạch máu biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng thao tác vận hành lái xe ô tô.

     

    Các rối loạn nhịp: nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ và nhịp nhanh xoang > 120 chu kỳ/phút, đã điều trị nhưng chưa ổn định.

     

    Ngoại tâm thu thất ở người có bệnh tim thực tổn và/hoặc từ độ III trở lên theo phân loại của Lown.

    Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định).

    Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định).

     

    Cơn đau thắt ngực do bệnh lý mạch vành.

     

    Ghép tim.

     

    Sau can thiệp tái thông mạch vành.

    Suy tim độ III trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA).

    Suy tim độ II trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA)

    VI

    HÔ HẤP

    Các bệnh, tật gây khó thở mức độ III trở lên (theo phân loại mMRC).

    Các bệnh, tật gây khó thở mức độ II trở lên (theo phân loại mMRC).

     

    Hen phế quản kiểm soát một phần hoặc không kiểm soát.

     

    Lao phổi đang giai đoạn lây nhiễm.

    VII

    CƠ - XƯƠNG - KHỚP

     

    Cứng/dính một khớp lớn.

     

    Khớp giả ở một vị các xương lớn.

     

    Gù, vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cột sống; cứng/dính cột sống ảnh hưởng tới chức năng vận động.

     

    Chiều dài tuyệt đối giữa hai chi trên hoặc hai chi dưới có chênh lệch từ 5 cm trở lên mà không có dụng cụ hỗ trợ.

    Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng).

    Cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên.

    VIII

    NỘI TIẾT

     

    Đái tháo đường (tiểu đường) có tiền sử hôn mê do đái tháo đường trong vòng 01 tháng.

    IX

    SỬ DỤNG THUỐC, CHẤT CÓ CỒN, MA TÚY VÀ CÁC CHẤT HƯỚNG THẦN

    - Sử dụng các chất ma túy.

    - Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.

    - Sử dụng các chất ma túy.

    - Sử dụng các chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.

    - Sử dụng các thuốc điều trị làm ảnh hưởng tới khả năng thức tỉnh.

    - Lạm dụng các chất kích thần (dạng Amphetamine, Cocaine), chất gây ảo giác.

    Bên cạnh đó, theo điểm b và điểm c khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định độ tuổi được phép lái các xe hạng B1 là 18 tuổi, hạng B2 là 21 tuổi:

    - Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi

    - Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2)

    Tổng hợp lại, các trường hợp không được thi bằng lái xe B1, B2 là người đang mắc bệnh được quy định trong Phụ lục I và người chưa đủ tuổi được lái xe.

    Lưu ý, trường hợp học để nâng hạng bằng lái thì được không cần đủ tuổi, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.

    Hy vọng qua bài viết này sẽ giúp bạn tháo gỡ được vướng mắc “Các trường hợp không được thi bằng lái xe B1, B2”. Chúc bạn thi sát hạch bằng lái xe thành công!

     
    849 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn motchutmoingay24 vì bài viết hữu ích
    admin (09/09/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận