Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có hiệu lực từ ngày 01/8/2024. Trong đó có các trường hợp nào được giảm tiền sử dụng đất và mức giảm.
Các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất và mức giảm mới nhất
Theo Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về giảm tiền sử dụng đất thì các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất và mức giảm mới nhất như sau:
(1) Các trường hợp được giảm 50% tiền sử dụng đất
- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số tại các địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
- Đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(2) Các trường hợp được giảm 30% tiền sử dụng đất
- Đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
(3) Các trường hợp được giảm 20% tiền sử dụng đất
Sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và khó khăn.
(4) Các trường hợp khác
Đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
Như vậy, theo quy định mới nhất hiện nay thì các trường hợp trên sẽ được giảm tiền thuê đất từ 20 - 50% hoặc mức khác theo quy định pháp luật liên quan.
Đồng thời, danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Đã làm hồ sơ giảm tiền sử dụng đất trước ngày 01/8/2024 thì được giảm theo quy định cũ hay mới?
Theo khoản 5 Điều 50 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về điều khoản chuyển tiếp đối với tiền sử dụng đất, trong đó có:
- Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng và đang thực hiện các thủ tục giảm tiền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa có quyết định giảm tiền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì nay thực hiện giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
- Trường hợp mức giảm tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP thấp hơn mức giảm mà người sử dụng đất đang làm thủ tục để được giảm thì người sử dụng đất được hưởng mức giảm cao hơn.
Như vậy, nếu đã làm hồ sơ giảm tiền sử dụng đất nhưng chưa có quyết định thì sẽ được giảm theo quy định mới, nếu mức giảm theo quy định mới thấp hơn thì đối tượng được giảm sẽ được hưởng mức giảm cũ (mức giảm cao hơn).
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định số tiền sử dụng đất được giảm?
Theo khoản 8 Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về thẩm quyền tính và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm như sau:
- Cục trưởng Cục thuế xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
- Chi cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Như vậy, đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất Việt Nam thì sẽ do Chi cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực xác định và ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được giảm, đối với các đối tượng khác thì sẽ do Cục trưởng Cục thuế ban hành và quyết định.