Trường hợp nào chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và thẩm quyền phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư được quy định nhu thế nào?
1. Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
Căn cứ khoản 3 Điều 5 Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định ác trường hợp chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
Trừ trường hợp người quyết định đầu tư có yêu cầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:
-Dự án đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
-Dự án đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất)
-Dự án đầu tư xây dựng có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lắp đặt thiết bị hoặc dự án sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực công trình có chi phí xây dựng (không bao gồm chi phí thiết bị) dưới 10% tổng mức đầu tư và không quá 05 tỷ đồng (trừ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư)
2.Nội dung của dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
Căn cứ Điều 55 Luật Xây dựng 2014 quy định nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng như sau:
-Thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng.
-Các nội dung khác của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm thuyết minh về sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng, địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất, quy mô, công suất, cấp công trình, giải pháp thi công xây dựng, an toàn xây dựng, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng và bảo vệ môi trường, bố trí kinh phí thực hiện, thời gian xây dựng, hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.
Theo đó nội dung của báo cáo kinh tế- kỹ thuật yêu cầu bắt buộc phải có thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng và các nội dung khác theo yêu quy định.
3.Thẩm quyền phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
Căn cứ Khoản 4 Điều 109 Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 35 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp; ban hành quy trình thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư; chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chuyên môn về xây dựng trong việc tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành, cụ thể:
1.Sở Xây dựng đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng dân dụng; dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng; dự án đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị);
2.Sở Giao thông vận tải đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ dự án, công trình do Sở Xây dựng quản lý);
3.Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn;
4.Sở Công Thương đối với dự án, công trình thuộc thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp (trừ dự án, công trình do Sở Xây dựng quản lý);
5.Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đối với các dự án, công trình được đầu tư xây dựng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được giao quản lý;
6.Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Sở Giao thông vận tải - Xây dựng thì Sở này thực hiện nhiệm vụ theo quy định dành cho Sở Xây dựng và Sở Giao thông vận tải.
Theo đó, tùy theo loại dự án mà thẩm quyền phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sẽ khác nhau.